- 1Quyết định 992/QĐ-BTP năm 2012 sửa đổi Điều 3 Quyết định 3958/QĐ-BTP về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 1257/QĐ-BTP năm 2013 phân công bổ sung các lĩnh vực, đơn vị và địa bàn phụ trách đối với các Thứ trưởng kể từ ngày 01/06/2013 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 2502/QĐ-BTP năm 2013 sửa đổi Quyết định 3958/QĐ-BTP về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3958/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ; là người đứng đầu, lãnh đạo Bộ và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội về quản lý Nhà nước các lĩnh vực công tác tư pháp thuộc Bộ phụ trách; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất quản lý công tác tư pháp trong phạm vi cả nước; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những vấn đề lớn, quan trọng, mang tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
2. Bộ trưởng phân công cho các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, xử lý thường xuyên, toàn bộ các công việc trong các lĩnh vực, đơn vị và địa bàn công tác được phân công.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, Thứ trưởng chủ động chỉ đạo, xử lý công việc; sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và nhân danh Bộ trưởng để kiểm tra, đôn đốc, giải quyết các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác được phân công. Các Thứ trưởng đề xuất hoặc báo cáo Bộ trưởng các điều kiện về công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật và các điều kiện khác để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, chăm lo, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, về những vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng xảy ra ở các lĩnh vực, đơn vị phụ trách.
Thứ trưởng phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng về những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm; những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành, địa phương; những vấn đề do Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo; những vấn đề mới phát sinh chưa có trong quy định của Đảng và Nhà nước.
Trong khi thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực, đơn vị, địa bàn do Thứ trưởng khác phụ trách thì các Thứ trưởng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực, đơn vị, địa bàn do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách thì Thứ trưởng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho các Thứ trưởng. Tuỳ theo tình hình thực tế, để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ, Bộ trưởng sẽ xem xét, điều chỉnh việc phân công công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng quy định tại
Khi có sự điều chỉnh việc phân công công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng biết.
4. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành các công việc cụ thể được phân công, Bộ trưởng, Thứ trưởng phân cấp, uỷ quyền mạnh mẽ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị; đồng thời, thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với Thủ trưởng các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ đó theo quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của mình. Bộ trưởng, các Thứ trưởng không giải quyết các vấn đề không thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ.
5. Bộ trưởng và các Thứ trưởng duy trì các cuộc giao ban Lãnh đạo Bộ định kỳ hàng tuần, họp Lãnh đạo Bộ định kỳ hàng tháng và họp, giao ban, hội ý đột xuất khi cần thiết để phối hợp xử lý công việc.
Nội dung, thời gian, diễn biến các cuộc họp, giao ban, hội ý Lãnh đạo Bộ do Bộ trưởng quyết định hoặc do các Thứ trưởng đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định theo Quy chế làm việc của Bộ. Chánh Văn phòng Bộ chuẩn bị nội dung, thời gian các cuộc họp, giao ban, hội ý và xin ý kiến các Thứ trưởng có liên quan trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 2. Nội dung công tác được phân công và trách nhiệm, quyền hạn của Thứ trưởng
Thứ trưởng giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng. Trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công, Thứ trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các cơ chế, chính sách, các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ trình Bộ trưởng ban hành, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ công tác tư pháp; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề nghị Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật cho phù hợp, xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền được phân công và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành, địa phương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ; chủ động phối hợp công tác với các cơ quan, tổ chức, các hội nghề nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được phân công.
Đề xuất với Bộ trưởng các chủ trương, chính sách, phương thức, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của Bộ đối với các lĩnh vực công tác được phân công.
4. Thứ trưởng không xử lý các vấn đề không được Bộ trưởng phân công và các vấn đề không thuộc thẩm quyền của Thứ trưởng.
Điều 3. Phân công công tác cụ thể của Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Bộ trưởng Hà Hùng Cường
a) Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi mặt hoạt động của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ; những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác:
- Chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, năm năm và hàng năm;
- Công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh, quốc phòng;
- Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật;
- Công tác kế hoạch - tài chính toàn ngành;
- Cải cách hành chính, cải cách pháp luật, cải cách tư pháp thuộc phạm vi, quyền hạn của Bộ;
- Phối hợp công tác giữa Bộ Tư pháp, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan Trung ương của Đảng, trừ các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương được phân công cho các Thứ trưởng trực tiếp phụ trách công tác phối hợp;
- Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, thành viên hội đồng, các ban và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
c) Phụ trách các đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
d) Chỉ đạo công tác tư pháp của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thứ trưởng Hoàng Thế Liên
a) Giúp Bộ trưởng phụ trách các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác:
- Công tác văn phòng;
- Xây dựng và theo dõi chung việc thi hành pháp luật về hình sự, hành chính và pháp luật quốc tế;
- Hợp tác quốc tế;
- Nghiên cứu khoa học pháp lý;
- Đào tạo đại học và sau đại học luật.
b) Phối hợp công tác của Bộ Tư pháp với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương và các cơ quan khác có liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ và các địa phương được phân công phụ trách.
c) Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng, các ban và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
d) Phụ trách các đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế, Viện Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Hà Nội.
đ) Chỉ đạo công tác tư pháp của các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc khu 4, bao gồm: Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
3. Thứ trưởng Đinh Trung Tụng
a) Giúp Bộ trưởng phụ trách các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác:
- Xây dựng và theo dõi chung việc thi hành pháp luật về dân sự, kinh tế;
- Đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Hành chính tư pháp;
- Nuôi con nuôi;
- Công nghệ thông tin;
- Công tác Đảng.
b) Phối hợp công tác của Bộ Tư pháp với Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương và các cơ quan khác có liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ và các địa phương được phân công phụ trách.
c) Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng, các ban và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
d) Phụ trách các đơn vị: Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,Vụ Hành chính tư pháp, Cục Con nuôi, Cục Công nghệ thông tin.
đ) Chỉ đạo công tác tư pháp của các tỉnh miền núi phía Bắc, bao gồm: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình.
4. Thứ trưởng Nguyễn Đức Chính
a) Giúp Bộ trưởng phụ trách các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác:
- Thi hành án dân sự;
- Bổ trợ tư pháp.
b) Phối hợp công tác của Bộ Tư pháp với Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân tối cao, Tổng cục Thi hành án hình sự Bộ Công an và các cơ quan khác có liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ và các địa phương được phân công phụ trách.
c) Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng, các ban và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
d) Phụ trách các đơn vị: Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Bổ trợ tư pháp, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Chỉ đạo công tác tư pháp của các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam Bộ, bao gồm: Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cần Thơ.
5. Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền
a) Giúp Bộ trưởng phụ trách các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Trợ giúp pháp lý;
- Thi đua, khen thưởng;
- Đào tạo trung học luật; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các chức danh tư pháp;
- Xuất bản, báo chí;
- Thực hiện quy chế dân chủ;
- Công tác đoàn thể, vì sự tiến bộ phụ nữ, đời sống cán bộ, công chức.
b) Phối hợp công tác của Bộ Tư pháp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan khác có liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ và các địa phương được phân công phụ trách.
c) Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng, các ban và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
d) Phụ trách các đơn vị: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Thi đua – Khen thưởng, Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam, Trường Trung cấp luật Buôn Ma Thuột, Trường Trung cấp luật Vị Thanh, Trường Trung cấp luật Thái Nguyên.
đ) Chỉ đạo công tác tư pháp của các tỉnh, thành phố Duyên hải miền Trung và Tây nguyên, bao gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông.
a) Giúp Bộ trưởng phụ trách các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác:
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Lý lịch tư pháp;
- Thanh tra;
- Bồi thường nhà nước;
- Phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; .
b) Phối hợp công tác của Bộ Tư pháp với Thanh tra Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng và các cơ quan khác có liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ và các địa phương được phân công phụ trách.
c) Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng, các ban và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
d) Phụ trách các đơn vị: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Thanh tra Bộ, Cục Bồi thường nhà nước.
đ) Chỉ đạo công tác tư pháp của các tỉnh Miền Đông Nam bộ, bao gồm: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Lâm Đồng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1934/QĐ-BTP ngày 09 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng và Quyết định số 2236/QĐ-BTP ngày 02 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 1934/QĐ-BTP; bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ Tư pháp trái với Quyết định này.
Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1934/QĐ-BTP năm 2008 về việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 2236/QĐ-BTP năm 2009 sửa đổi Điều 3 Quyết định 1934/QĐ-BTP năm 2008 về việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 1050/QĐ-BXD năm 2011 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Xây dựng
- 4Quyết định 2022/QĐ-BTP năm 2014 phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 1934/QĐ-BTP năm 2008 về việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 2236/QĐ-BTP năm 2009 sửa đổi Điều 3 Quyết định 1934/QĐ-BTP năm 2008 về việc phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 992/QĐ-BTP năm 2012 sửa đổi Điều 3 Quyết định 3958/QĐ-BTP về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 1257/QĐ-BTP năm 2013 phân công bổ sung các lĩnh vực, đơn vị và địa bàn phụ trách đối với các Thứ trưởng kể từ ngày 01/06/2013 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 2502/QĐ-BTP năm 2013 sửa đổi Quyết định 3958/QĐ-BTP về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 2022/QĐ-BTP năm 2014 phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 337/2005/QĐ-TTg về Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Quyết định 1050/QĐ-BXD năm 2011 về phân công công tác của Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Xây dựng
Quyết định 3958/QĐ-BTP năm 2011 về phân công công tác của Bộ trưởng và Thứ trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 3958/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 03/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực