ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3939/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 1718 –KL/TU ngày 14/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Quy hoạch phát triển ngành công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 50/TTr-STTTT ngày 16/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH), là phương tiện chủ lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển.
2. Trọng tâm ứng dụng CNTT của tỉnh tập trung vào cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân. Ứng dụng CNTT nhằm đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, thúc đẩy phát triển KT-XH.
3. Cơ sở hạ tầng CNTT là hạ tầng KT-XH được ưu tiên phát triển. Kết hợp khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có với việc xây dựng mới phù hợp với nhu cầu và khả năng, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý hiệu quả nhằm tạo cơ sở cho ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
4. Xây dựng công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, phát triển bền vững, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP của tỉnh.
5. Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT tại các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin (HTTT) phải hướng tới việc tích hợp và thống nhất các HTTT trong toàn hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước.
7. Ứng dụng CNTT phải đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu.
8. Xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển CNTT.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
Đến năm 2020, về cơ bản ứng dụng và phát triển CNTT của Vĩnh Phúc đạt cao hơn mức trung bình của cả nước, trong đó lĩnh vực ứng dụng CNTT trong khu vực quản lý nhà nước đạt mức khá.
1. Mục tiêu
- Ứng dụng và phát triển CNTT là phương tiện chủ lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Là động lực thúc đẩy phát triển KT-XH nhanh, mạnh và bền vững.
- CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng; là phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hoá với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Xây dựng hoàn chỉnh về cơ bản cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng CNTT-TT và Internet của tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện và thống nhất áp dụng các HTTT, chương trình ứng dụng dùng chung trong toàn tỉnh. Hoàn thành việc xây dựng một số cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh, kết nối với các CSDL quốc gia.
- Từng bước xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao và có đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh.
- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu phát triển đến năm 2020
2.1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước
- 100% các trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên với các cơ quan Trung ương được thực hiện trên môi trường mạng và được vận hành tích hợp trong khuôn khổ HTTT quản lý văn bản và điều hành.
- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
- Tỷ lệ điều hành, xử lý, giải quyết văn bản và các công việc trên môi trường mạng máy tính tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh đạt 100%; cấp huyện đạt 85%.
- 100% các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được tin học hoá và thực hiện trên môi trường mạng máy tính.
- 100% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên được số hoá và quản lý trên mạng máy tính.
- 90-100% cán bộ công chức tại cơ quan nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng thành thạo máy tính và mạng máy tính trong công việc.
- Cổng Thông tin – Giao tiếp điện tử (TTGTĐT) của tỉnh được xây dựng với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
- Xây dựng hoàn thiện và phát triển các CSDL trọng điểm của tỉnh trong khuôn khổ các CSDL quốc gia về con người, doanh nghiệp (DN), đất đai, tài chính, kinh tế, các CSDL điện tử của tỉnh về dân cư, địa lý hành chính, thống kê KT-XH, DN,... được xây dựng và cập nhật đầy đủ, thường xuyên, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước, các tổ chức, DN và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Giảm ít nhất 80% lượng giấy tờ sử dụng trong các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên.
2.2. Ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ
- 100% các DN lớn có website riêng hoặc tham gia hoạt động tại một sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) để quảng bá thương hiệu, sản phẩm; HTTT quản lý tổng thể DN được đưa vào hoạt động.
- 70% các DN vừa và nhỏ tham gia TMĐT: có hệ thống thư điện tử, có kết nối Internet để tìm kiếm thông tin và thực hiện được một số giao dịch trên mạng.
- 100% các DN có máy tính trong đó 85-90% các DN vừa và nhỏ sử dụng máy tính trong quản lý hoạt động của DN.
- Hình thành Cổng giao dịch TMĐT của tỉnh và kết nối với các sàn giao dịch lớn trong cả nước. 70% các DN tham gia sàn giao dịch để quảng bá sản phẩm; 90% các DN truy nhập sàn giao dịch để tìm kiếm thông tin.
- Xây dựng và triển khai một số website bán hàng trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
2.3. Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống xã hội
2.3.1. Phổ cập Internet cho người dân
- 100% các điểm văn hoá xã được kết nối Internet băng rộng. Mở rộng kết nối Internet đến 70% các điểm truy cập thôn, xóm.
- Đa dạng hoá các nội dung thông tin, chú trọng các thông tin về sản xuất nông nghiệp, y tế và lao động việc làm để cung cấp cho người dân, đặc biệt là người dân vùng nông thôn.
2.3.2. Giáo dục và đào tạo
- 100% các trường THPT, THCS và Tiểu học xây dựng các phòng máy tính, có kết nối Internet băng rộng.
- Xây dựng HTTT phục vụ quản lý giáo dục cho từng trường học, kết nối với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tổ chức việc thu thập, trao đổi thông tin quản lý giáo dục qua mạng. Đưa các thông tin về giáo dục và đào tạo lên website của ngành Giáo dục và Đào tạo, website của các trường và hình thành mạng giáo dục đào tạo từ xa.
2.3.3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
- 100% các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện có mạng LAN, kết nối Internet và sử dụng HTTT quản lý bệnh viện. 100% các bệnh viện, các trung tâm y tế cấp huyện trở lên có kết nối Internet và mạng diện rộng.
- Phổ cập tin học cho 100% cán bộ y tế các cấp.
- Hoàn thiện mạng y tế và cập nhật các thông tin y tế, hệ thống cảnh báo dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng lên mạng.
2.4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
- 100% các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên được đầu tư hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ kết nối Internet và kết nối mạng Intranet của tỉnh. Đảm bảo mỗi cán bộ, công chức được trang bị 01 máy tính để bàn.
- 100% Đảng uỷ, UBND cấp xã có mạng nội bộ, kết nối Internet và mạng diện rộng của tỉnh.
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT đạt mức khá của toàn quốc. 100% cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên được kết nối với nhau trong một mạng cáp quang, tốc độ cao.
- Xây dựng hoàn thiện Trung tâm hạ tầng thông tin điện tử của tỉnh với hạ tầng CNTT đủ mạnh đáp ứng được nhu cầu triển khai Chính phủ điện tử (CPĐT), TMĐT và các dịch vụ CNTT-TT, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung của các cơ quan, tổ chức, DN, người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo điều kiện cho việc triển khai hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh.
- Đảm bảo điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ CPĐT (G2G, G2B, G2C).
2.5. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp phần cứng và điện tử đạt 30-40%. Đến 2015 trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
- Thu hút và xây dựng được một số DN CNTT có thương hiệu và sản phẩm phần mềm được công nhận trên thị trường.
2.6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đến 2020, lực lượng lao động trong lĩnh vực CNTT toàn tỉnh đạt khoảng 4.000 người, trong đó 5% có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, 65% có trình độ đại học, cao đẳng, còn lại là trung học chuyên nghiệp.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống chính trị của tỉnh được đào tạo phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT, biết sử dụng máy tính và truy cập Internet, được đào tạo về ứng dụng CNTT trong công việc của mình.
- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên có lãnh đạo phụ trách và ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về ứng dụng CNTT có trình độ từ cao đẳng trở lên.
- 100% giáo viên các cấp học sử dụng các ứng dụng tin học hỗ trợ cho việc giảng dạy.
- 100% học sinh trường dạy nghề trên địa bàn được phổ cập tin học căn bản.
- 100% học sinh các cấp học được học tin học.
- 80% lãnh đạo, cán bộ quản lý các đơn vị kinh tế biết sử dụng máy tính và giao dịch điện tử trên Internet. Đào tạo đủ nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp CNTT .
- Đào tạo khoảng 800 cán bộ CNTT nòng cốt cho phát triển TMĐT, phục vụ cho các DN vừa và nhỏ trên địa bàn.
- 70-90% thanh niên được đào tạo, biết sử dụng máy tính và Internet.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
1. Quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
Đến năm 2020, để triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trong hệ thống cơ quan Đảng và Nhà nước phù hợp với các quan điểm và mục tiêu đã nêu, các nội dung ứng dụng CNTT cần được triển khai như sau:
- Thể chế hoá chính sách, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức:
+ Cụ thể hoá và thể chế hoá các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
+ Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực về CNTT.
+ Tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức về CNTT cho lãnh đạo, cán bộ công chức.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT:
+ Hoàn thiện xây dựng mạng trục kết nối các cơ quan Đảng và Nhà nước.
+ Nâng cấp và mở rộng hạ tầng kỹ thuật CNTT.
- Xây dựng và triển khai các ứng dụng tin học hoá:
+ Chuẩn hoá các quy trình và nội dung thông tin.
+ Xây dựng và triển khai các HTTT tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.
+ Xây dựng các CSDL trọng điểm.
+ Hoàn thiện Cổng TTGTĐT và các HTTT dịch vụ công trực tuyến.
2. Quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh
2.1. Ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp
- Các DN lớn:
+ Xây dựng trung tâm máy tính, mạng nội bộ trong DN, kết nối Internet để có thể triển khai mạng diện rộng.
+ Xây dựng trang Website riêng của DN, có thể đặt riêng hoặc chung trong sàn giao dịch điện tử của tỉnh
+ Bước đầu tham gia giao dịch điện tử ở mức độ B2B giữa các DN.
+ Xây dựng HTTT quản lý DN (ERP) và đưa vào hoạt động với các môđun cơ bản như: tài chính kế toán, quản lý nhân sự, quản lý sản phẩm, quản lý bán hàng,…
- Các DN vừa trong các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh:
+ Ứng dụng một số môđun của HTTT quản lý doanh nghiệp.
+ Kết nối Internet và tham gia Cổng giao dịch thương mại của tỉnh để quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác và xây dựng các website của doanh nghiệp.
+ Thực hiện giao dịch với khách hàng qua website và các phương tiện điện tử.
- Các DN vừa và nhỏ khác ngoài KCN trên địa bàn tỉnh:
+ 90% DN của tỉnh có sử dụng máy tính và Internet trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh;
+ Có ứng dụng những phần mềm nhỏ trong công tác quản lý DN;
+ Thực hiện giao dịch với khách hàng qua website và các phương tiện điện tử.
+ Hình thành các DN có kinh doanh trên mạng hình thức B2C như bán lẻ hàng hoá, cung ứng các dịch vụ thương mại.
2.2. Cung cấp dịch vụ CNTT cho các doanh nghiệp
- Xây dựng Cổng giao dịch TMĐT của tỉnh nhằm hỗ trợ thông tin cho các DN về giá cả, thị trường trong nước và quốc tế, hỗ trợ DN về luật pháp và các dịch vụ khác như xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường... Các DN nhỏ được hỗ trợ để xây dựng các website riêng đặt tại Cổng giao dịch TMĐT.
- Xây dựng hạ tầng CNTT để các DN vừa và nhỏ tiếp cận được với các dịch vụ trực tuyến như hệ thống mạng, truy nhập Internet, E-Mail, điện thoại Fax,...
- Xây dựng Trung tâm dịch vụ CNTT để cung cấp các dịch vụ, tiện ích và giải pháp với giá rẻ, hỗ trợ các DN trong mọi lĩnh vực của CNTT, TMĐT, các giải pháp triển khai,…
- Xây dựng các công cụ, phần mềm hỗ trợ phát triển các ngành như du lịch, thương mại, tài chính và trong hoạt động của các DN.
3. Quy hoạch ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống, xã hội
3.1. Chỉ tiêu phát triển Internet
Stt | Chỉ tiêu | 2010 | 2015 | 2020 |
1 | Mật độ thuê bao Interrnet | 8% | 20-25% | 40% |
2 | Tỷ lệ thuê bao băng thông rộng | 100% | 100% | 100% |
3 | Tỷ lệ số dân sử dụng Internet | 30% | 40% | 60% |
4 | Tỷ lệ số DN có ứng dụng CNTT và TMĐT | 85% | 90% | 100% |
5 | Tỷ lệ số hộ sử dụng dịch vụ trên Internet | 10% | 20% | 40% |
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo
- Mở rộng kết nối Internet cho các trường học phổ thông các cấp.
- Xây dựng mạng thông tin giáo dục EDUNET của tỉnh.
- Xây dựng các phần mềm quản lý, hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên, học sinh như giáo án điện tử, các minh hoạ bài giảng thông qua máy tính,…
- Xây dựng lại chương trình dạy tin học cho các trường phổ thông và các trường đại học phù hợp với xu hướng phát triển CNTT trên toàn thế giới.
- Tiến hành việc dạy học và ôn tập từ xa để mở rộng phạm vi học tập và đa dạng hoá các hình thức giảng dạy.
- Xây dựng cơ sở vật chất để học sinh các cấp có thể làm quen và sử dụng thành thạo các tiện ích của CNTT. Tại mỗi trường THPT ít nhất có hai phòng máy tính, các trường THCS và Tiểu học có ít nhất 01 phòng máy.
- Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho các trường từ trung học cơ sở trở lên phục vụ công tác quản lý, điều hành, kết nối Internet và kết nối với mạng giáo dục của tỉnh.
3.3. Ứng dụng CNTT trong y tế và chăm sóc sức khoẻ và các lĩnh vực khác
- Xây dựng mạng y tế của tỉnh để hình thành hệ thống dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc sức khoẻ của người dân và kết nối thông tin giữa các bệnh viện.
- Xây dựng CSDL về khám chữa bệnh, đáp ứng các như cầu tìm kiếm, tra cứu thông tin của cán bộ, y, bác sỹ.
- Xây dựng HTTT Quản lý bệnh viện, tiến tới xây dựng bệnh viện điện tử áp dụng cho bệnh viện cấp tỉnh, cấp huyện. Kết nối các HTTT của các bệnh viện vào trong mạng y tế.
- Xây dựng CSDL về các loại bệnh, tật, thuốc chữa bệnh và các phương pháp phòng bệnh, chữa bệnh bằng các phương pháp y học hiện đại và y học cổ truyền để cung cấp thông tin cho mạng y tế.
- Xây dựng và thu thập các tài liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật trong chữa bệnh, phòng bệnh, các bài thuốc dân gian,...
- Xây dựng danh bạ các loại thuốc, mỹ phẩm cũng như mạng lưới các cửa hàng thuốc để người dân có thể biết.
- Trang thiết bị CNTT, đào tạo kiến thức cơ bản về CNTT cho các cán bộ y tế tại các bệnh viện và trung tâm y tế của tuyến huyện.
- Ứng dụng CNTT trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý lao động và giải quyết việc làm.
- Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực văn hoá, du lịch.
4. Quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Trên cơ sở phân tích hiện trạng về hạ tầng CNTT và các nhu cầu đặt ra, định hướng đầu tư phát triển hạ tầng CNTT của Vĩnh Phúc cho giai đoạn 2010-2020 gồm các nội dung sau đây:
- Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.
- Xây dựng hoàn thiện mạng trục kết nối các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống giao ban trực tuyến.
- Hoàn thiện Trung tâm hạ tầng thông tin điện tử tỉnh (Data Center).
- Nâng cấp hệ thống các dịch vụ nền (dịch vụ cơ bản) để phục vụ hạ tầng kết nối và truyền nhận dữ liệu dựa trên nguyên tắc đảm bảo tích hợp dữ liệu, ứng dụng.
- Hoàn thiện Cổng TTGTĐT của tỉnh và xây dựng mới các cổng thành phần, các dịch vụ công trực tuyến phục vụ điều hành và triển khai Chính phủ điện tử.
5. Quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
5.1. Phát triển công nghiệp phần cứng
- Xây dựng các khu công nghiệp Bá Thiện 1, Bá Thiện 2 trở thành khu công nghiệp công nghệ cao, nơi tập trung các nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử, CNTT và các linh kiện phụ trợ.
- Phấn đấu đến năm 2015 công nghiệp phần cứng có tốc độ phát triển 40-45% và trong giai đoạn 2015-2020 có tốc độ phát triển 30%.
- Xây dựng cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực điện tử, CNTT.
5.2. Phát triển công nghiệp phần mềm, dịch vụ và nội dung
- Tạo điều kiện thuận lợi để các DN phần mềm của tỉnh tiếp cận với các công ty phần mềm lớn để làm đại lý cũng như nhận các hợp đồng làm dịch vụ gia công phần mềm xuất khẩu.
- Xây dựng các Website và các CSDL chuyên ngành về văn hoá, du lịch, khoa học, giáo dục, y tế,… cung cấp thông tin cho người dân; Xây dựng thư viện điện tử, các dịch vụ thương mại di động như video, film, ảnh trực tuyến và các CSDL lưu trữ nội dung giải trí như nhạc chuông, logo, hình ảnh, giải thưởng, từ điển, thông tin chỉ đường, tài khoản ảo, nội dung phục vụ giải trí trực tuyến như nhạc số, trò chơi trực tuyến,...
- Tạo điều kiện để một số công ty triển khai các dịch vụ trực tuyến như nghe nhạc, xem phim, tìm kiếm thông tin, tạo các mạng xã hội hay kinh doanh trò chơi điện tử.
- Phát triển các dịch vụ như chứng thực điện tử, mã hoá dữ liệu, lưu trữ dữ liệu trên mạng sử dụng các công nghệ tiên tiến như SAN (Storage Area Network) và NAS (Network Attached Storage)
6. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đào tạo nhân lực CNTT cho các cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách phát triển và thu hút nhân lực CNTT. Xây dựng Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu CNTT của tỉnh.
7. Ban hành các chính sách về công nghệ thông tin
- Xây dựng, ban hành các quy định về cung cấp, chuẩn hóa thông tin; Quy định về chuẩn tích hợp và trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước; Quy định về bảo vệ thông tin trên mạng.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm về lĩnh vực an toàn thông tin dựa trên các văn bản của Bộ TT&TT và chuẩn ISO/IEC 27001:2005.
- Xây dựng các chính sách và biện pháp khuyến khích ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng các ứng dụng tin học hoá trong các cơ quan Đảng và Nhà nước. Ban hành quy định về tiêu chuẩn hoá trình độ sử dụng CNTT đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Cụ thể hoá chính sách mua sắm, sử dụng trang thiết bị và dịch vụ CNTT của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT của các DN của trong tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung.
- Cụ thể hoá và thể chế hoá chính sách đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT và khuyến khích ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực KT-XH. Thực hiện chính sách ưu đãi về đầu tư đổi mới công nghệ đối với các DN ứng dụng CNTT để đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh.
- Xây dựng các chính sách kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển công nghiệp CNTT, đặc biệt là liên doanh liên kết phát triển phần cứng, khuyến khích phát triển phần mềm, cũng như các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp CNTT.
- Xây dựng các chính sách về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực CNTT nhằm đẩy nhanh việc đào tạo, huấn luyện và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực CNTT. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo CIO và lãnh đạo DN về CNTT cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của DN.
- Cụ thể hoá và thể chế hoá chính sách chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh trong lĩnh vực CNTT và mở rộng thị trường nước ngoài cho các DN của tỉnh. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia phát triển CNTT ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Cụ thể hoá chính sách về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm phần mềm và các sản phẩm CNTT khác.
- Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường CNTT, trong đó đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra tại địa bàn tỉnh.
8. Danh mục các chương trình, dự án trọng điểm
Chi tiết như phụ lục kèm theo Quyết định này.
IV. TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2030
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh đến năm 2030 về tổng thể phải hoàn thành việc xây dựng và đưa vào triển khai thực hiện diện rộng hệ thống chính quyền điện tử ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính quyền điện tử tỉnh bao gồm các nội dung thành phần cơ bản (G2G, G2C và G2B) phải đạt được mức độ thuộc nhóm dẫn đầu trong cả nước, phù hợp và nằm trong khuôn khổ chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT của Chính phủ và của tỉnh.
- 100% các xã, phường, thị trấn có điểm truy cập Internet băng thông rộng. 80% các gia đình có kết nối Internet tại nhà. 90% thanh niên trên toàn tỉnh sử dụng máy tính và các tiện ích của Internet. Người dân dễ dàng thực hiện các dịch vụ công điện tử như đăng ký kinh doanh, khai thuế, nộp hồ sơ nhà đất, đăng ký các phương tiện như ô tô, tầu thuyền và các HTTT, các CSDL bằng nhiều phương tiện: máy tính, thiết bị điện tử cầm tay (PDA), điện thoại di động.
- 100% các DN ứng dụng các phần mềm quản lý tổng thể DN (ERP), kết nối Internet, sử dụng thư điện tử và các hình thức giao dịch khác. 80% các DN sử dụng các phần mềm để quản lý hoạt động của DN.
- Cổng giao dịch TMĐT của tỉnh thu hút 80% các DN tham gia. Các DN thực hiện quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin thị trường, đặt các website trên cổng thông tin thương mại;
- 30% người dân thực hiện mua sắm trên mạng. 70% mua sắm công của các cơ quan nhà nước trong tỉnh thực hiện thông qua đấu thầu trên mạng.
- Hệ thống mạng giáo dục, hệ thống đào tạo từ xa thông qua mạng được triển khai rộng rãi trên dịa bàn tỉnh.
- 100% các bệnh viện, trung tâm y tế cấp tỉnh, cấp huyện có hệ thống mạng nội bộ và kết nối Internet. HTTT quản lý bệnh viện được triển khai sử dụng; Mạng y tế được triển khai với những công nghệ mới để có thể thực hiện các hội nghị truyền hình, hội chuẩn và khám bệnh từ xa.
- Hạ tầng CNTT đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH và nhu cầu khác của xã hội ở mức cao. Hệ thống mạng máy tính trong các cơ quan nhà nước được kết nối băng rộng từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Công nghiệp CNTT là một trong những ngành công nghiệp chủ chốt của tỉnh; sản phẩm CNTT trở thành một trong những mặt hàng chủ chốt trong cơ cấu hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Công nghiệp phần mềm phát triển theo hướng chú trọng phần mềm nội dung phục vụ cho tất cả các lĩnh vực KT-XH trong nước và xuất khẩu, đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh (SXKD) và các hoạt động KTXH của tỉnh.
- Hình thành một hệ thống đào tạo nhằm cung cấp đủ nguồn nhân lực CNTT phục vụ cho hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp, cũng như cho hệ thống giáo dục đào tạo của tỉnh.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Xây dựng, ban hành các chính sách để huy động các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT. Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn FDI, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các DN, vốn trong dân thông qua xã hội hoá, ... để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT trong đó tập trung đầu tư cho các dự án trọng tâm, trọng điểm có tính đột phá, tạo nền móng cho phát triển và ứng dụng CNTT.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
- Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực miền núi và nông thôn.
- Tạo môi trường pháp lý, thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng, phát triển công nghiệp và thị trường CNTT. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp CNTT.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển hạ tầng kỹ thuật và triển khai các ứng dụng CNTT đến khu vực miền núi và nông thôn.
- Khuyến khích đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ về CNTT về làm việc tại địa phương, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ CNTT làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh và nâng cao năng lực điều hành quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cũng như quá trình cải cách hành chính cho lãnh đạo, các nhà quản lý, cán bộ công chức các cấp, các DN và người dân.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng và phát triển CNTT. Mọi cán bộ, công chức, viên chức cần gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT. Gắn việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị với việc ứng dụng tích cực CNTT trong chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ tại cơ quan, đơn vị.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực đã có, xây dựng mới các chính sách hỗ trợ tốt việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực CNTT.
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, DN và nhân dân. Xã hội hoá công tác đào tạo CNTT, thu hút mọi nguồn lực, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân có cơ hội được học tập, tiếp cận kiến thức về CNTT thông qua các loại hình với các nội dung đa dạng, thích hợp.
4. Phát triển thị trường công nghệ thông tin
Xây dựng khung pháp lý đồng bộ với chính sách tự do hoá đầu tư ở mức cao, kích thích cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các DN; Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ CNTT. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường và cung cấp thông tin về thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp. Thúc đẩy giao dịch điện tử, TMĐT, giúp các DN giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm qua mạng. Phát triển thị trường lao động CNTT, thu hút lao động trình độ cao, đặc biệt là chuyên gia CNTT từ các tỉnh, thành phố khác về làm việc tại Vĩnh Phúc.
5. Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý CNTT của tỉnh, củng cố hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT các cấp, bảo đảm thẩm quyền để điều phối chung việc triển khai các ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
- Tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương để tăng cường năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và cơ sở vật chất. Tranh thủ sự tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ của các DN có thương hiệu, kinh nghiệm trong và ngoài nước cho ứng dụng, phát triển CNTT tại địa phương.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý CNTT trong hệ thống các cơ quan nhà nước tỉnh từ cấp huyện trở lên, hình thành đội ngũ giám đốc CNTT để triển khai thực hiện kế hoạch. Mỗi cơ quan cấp sở, ngành và UBND cấp huyện, thị có ít nhất 01 biên chế cho quản trị mạng và quản trị HTTT.
6. Hợp tác quốc tế và liên doanh liên kết
Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ của các tổ chức trong nước và quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài. Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong tỉnh xây dựng các dự án gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài. Phát huy vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp về CNTT&TT trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT&TT trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Có trách nhiệm công bố quy hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy hoạch; hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển CNTT-TT trên địa bàn, trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét quyết định để hướng dẫn và tổ chức thực hiện. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy hoạch, kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh theo định hướng Quy hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các cơ quan trong tỉnh thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan lập kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án về phát triển nguồn nhân lực CNTT;
- Là đầu mối chủ trì phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc, các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc triển khai các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở TT&TT cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển CNTT.
3. Sở Tài chính
Chủ trì xây dựng cơ chế tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh và Xây dựng kế hoạch phát triển Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai chương trình tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm CNTT của tỉnh, hỗ trợ các DN CNTT tham gia thị trường quốc tế.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính tạo cơ sở cho ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
7. Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể, UBND cấp huyện
Căn cứ vào Quy hoạch xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển CNTT cho cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch ngành với Quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT được phân công. Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển CNTT trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị.
8. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông (VT) và công nghệ thông tin
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực VT&CNTT căn cứ vào Quy hoạch xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh; vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển KT-XH nói chung và phát triển ngành CNTT nói riêng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2010-2020
(Kèm theo Quyết định số: 3939/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh)
STT | |
I | Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước |
1 | Chuẩn hoá thông tin |
2 | Xây dựng các hệ thống thông tin tại các cơ quan Đảng |
- | Cổng thông tin điện tử của Đảng |
- | Hệ thống hỗ trợ điều hành tác nghiệp |
- | Hệ thống thông tin phục vụ sự lãnh đạo của cấp uỷ |
- | CSDL Văn kiện & lịch sử Đảng |
- | CSDL Hồ sơ lưu trữ của Đảng |
- | CSDL Quản lý đảng viên |
- | Hệ thống thông tin Giải quyết đơn thư khiếu tố |
- | Các hệ thống thông tin chuyên ngành |
- | Các chương trình nội bộ |
3 | Xây dựng các HTTT dùng chung tại cơ quan quản lý nhà nước |
- | Hệ thống quản lý văn bản và điều hành |
- | Hệ thống thông tin tổng hợp KT-XH |
- | CSDL Văn bản QPPL |
4 | Xây dựng các HTTT chuyên ngành |
5 | Triển khai các chương trình nội bộ |
6 | Xây dựng các CSDL trọng điểm |
- | CSDL Địa lý hành chính |
- | CSDL về dân cư |
- | CSDL thống kê KT-XH |
- | CSDL về doanh nghiệp và đầu tư |
7 | Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ triển khai các dịch vụ công |
- | Cổng Thông tin – Giao tiếp điện tử |
- | Hệ thống thông tin Giải quyết khiếu tố |
- | Hệ thống thông tin Quản lý đăng ký hộ tịch |
- | Hệ thống thông tin Giải quyết hồ sơ một cửa |
- | Hệ thống thông tin Cấp phép dự án đầu tư |
- | Hệ thống thông tin Cấp đăng ký kinh doanh |
- | Hệ thống thông tin Cấp phép xây dựng |
- | Hệ thống thông tin Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng |
- | Hệ thống thông tin Giải quyết hồ sơ về đất |
- | Hệ thống thông tin Cấp giấy đăng ký hành nghề y, dược |
- | Hệ thống thông tin Cấp đăng ký ô tô, xe máy |
- | Hệ thống thông tin đăng ký sát hạch và cấp GPLX đường bộ |
- | Hệ thống thông tin Cấp giấy phép hoặc dịch vụ đặc thù |
- | Hệ thống thông tin Cấp Giấy đăng ký tạm trú, tạm vắng |
II | |
1 | Xây dựng Cổng giao dịch TMĐT |
2 | Xây dựng Trung tâm dịch vụ CNTT |
3 | Xây dựng HTTT quản lý doanh nghiệp |
III | Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống, xã hội |
1 | Phổ cập dịch vụ Internet cho người dân |
2 | Ứng dụng CNTT trong Y tế&CSSK Cộng đồng |
- | HTTT quản lý bệnh viện |
- | Trang thiết bị CNTT cho các bệnh viện |
3 | Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT |
- | Mạng EDUNET |
- | HTTT quản lý giáo dục |
- | Trang thiết bị CNTT cho các trường học |
4 | Ứng dụng CNTT trong NN&PTNT |
5 | Ứng dụng CNTT trong lao động và việc làm |
6 | Ứng dụng CNTT trong văn hoá, du lịch |
IV | |
Xây dựng các mạng LAN xã, phường | |
2 | Nâng cấp LAN các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành, thị |
3 | Xây dựng mạng trục kết nối các cơ quan Đảng và Nhà nước |
4 | Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến |
5 | Xây dựng Trung tâm hạ tầng thông tin (Data Center) |
6 | Nâng cấp hệ thống dịch vụ cơ bản |
7 | Nâng cấp Cổng thông tin Giao tiếp điện tử, các cổng thành phần |
V | Phát triển công nghiệp CNTT |
Phát triển công nghiệp phần cứng | |
2 | Phát triển công nghiệp phần mềm |
VI | |
1 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về CNTT |
2 | Đào tạo cơ bản và chuyên sâu về CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức |
3 | Phát triển nguồn nhân lực CNTT |
4 | Đào tạo TMĐT |
5 | Xây dựng Trung tâm CNTT & các CS đào tạo |
VII |
- 1Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và Dự toán chi tiết Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 3Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Phần Mô hình chính quyền điện tử tỉnh Bình Định đến năm 2015)
- 4Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND về phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2015
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề cương và Dự toán chi tiết Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 7Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Phần Mô hình chính quyền điện tử tỉnh Bình Định đến năm 2015)
- 8Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND về phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2015
Quyết định 3939/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 3939/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực