Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 393/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 3 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số: 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số: 131/STC-TTr ngày 04/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
Điều 2. Căn cứ nội dung Chương trình được phê duyệt tại Điều 1, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành theo Quyết định số: 393/QĐ-UBND ngày 28/3/2016 của UBND tỉnh)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
1. Tạo bước đột phá quan trọng trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm, góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm cho an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác của địa phương, của tổ chức.
2. Để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và nhân dân phải đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là công việc thường xuyên, liên tục và có biện pháp thực hiện cụ thể.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
3. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch THTK, CLP gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, gắn với yêu cầu cải cách hành chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phân công rõ trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020. Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong năm 2016 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
1. Huy động mọi nguồn lực, tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh khoảng 07 - 08%.
2. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện từ khâu lập, phân bổ dự toán cho đến quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương; bảo đảm % bội chi ngân sách nhà nước theo kế hoạch.
3. Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vốn đầu tư của nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
4. Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
5. Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; nâng tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%; tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom từ 90% - 95%.
6. Thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.
7. Triển khai có hiệu quả các quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
8. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
I. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong năm 2016, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Dự toán năm 2016 bố trí cho các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm, trong đó:
1. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương. Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, xăng xe, điện nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
2. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả; Từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn đảm bảo.
3. Đối với cơ quan tài chính:
- Trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc nguồn Ngân sách nhà nước phải đảm bảo khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.
- Thẩm định phân bổ, giao dự toán kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo tiết kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết.
4. Tiết kiệm tối thiểu 08% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được giao. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các chương trình mục tiêu Quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
5. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, không được để ngoài sổ sách kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
6. Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học. Không đề xuất, thẩm định, phê duyệt các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi hoặc đã được ứng dụng. Thí điểm thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra.
7. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến định mức chi, nhất là từ nguồn Ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước.
8. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý.
II. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Trong năm 2016, các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công. THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
1. Thực hiện tiết kiệm ngay từ chủ trương đầu tư, không cho chủ trương đầu tư đối với các dự án không có trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm quy mô, giãn hoãn các hạng mục chưa thực sự cần thiết, không có trong quy hoạch, kế hoạch hoặc hiệu quả đầu tư thấp; tập trung cho các công trình thực sự cấp thiết phát huy hiệu quả trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Nâng cao chất lượng, chống lãng phí công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
3. Tập trung nguồn lực, biện pháp để xử lý nợ đọng trong XDCB.
4. Nâng cao trình độ, năng lực của chủ đầu tư, của ban quản lý, tư vấn, giám sát.
5. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
6. Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
7. Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, việc cấp phát, thanh toán vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác.
8. Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, rà soát việc sử dụng vốn tạm ứng theo chế độ và tiến độ thu hồi vốn đã tạm ứng.
III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ, TÀI SẢN CÔNG
1. Thực hiện việc mua sắm tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
2. Đối với tài sản công:
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy chế của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Kiểm kê, rà soát, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm ô tô, điều hòa và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.
- Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức rà soát sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số: 32/2015/QĐ-TTg ngày 08/4/2015; thực hiện điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
3. Đối với đất đai, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
IV. QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
- Các Sở, Ban, Ngành, các địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: Đất, nước, rừng, khoáng sản..., ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các cơ sở sản xuất các công ty, xí nghiệp sản xuất công nghiệp cần thay đổi dây chuyền, công nghệ sản xuất cũ kĩ, lỗi thời, lạc hậu, hao tổn nhiều nhiên liệu bằng công nghệ tiên tiến sử dụng ít nhiên liệu và thải ra chất ít ô nhiễm, giảm được chi phí xử lý môi trường, tiết kiệm nhiên liệu. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển công nghệ sạch, năng lượng có thể tái tạo được, đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
1. Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của nhà nước hàng năm doanh nghiệp phải xây dựng phương án tiết kiệm ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
2. Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016-2020.
3. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; tiết kiệm chi phí quản lý tối thiểu 05%, tiết giảm tối đa chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu, chi phí năng lượng...
VI. TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG
1. Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế, đối với số giảm biên chế do tinh giản biên chế chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm. Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016.
2. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
3. Giảm số giờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế theo chỉ đạo của Chính phủ.
VII. ĐỔI VỚI SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG TRONG NHÂN DÂN
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể quần chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
2. Đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua thôn, tổ dân phố văn hóa và gia đình văn hóa.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Căn cứ Chương trình THTK, CLP của tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2016, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên tổ chức phổ biến, quán triệt đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và nhân dân về các quy định THTK, CLP như:
- Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số: 44/2013/QH13.
- Kết luận số: 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCHTW khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Ba, BCHTW Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Chỉ thị số: 21-CT-TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Quyết định số: 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
- Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chỉ thị số: 34-CT/TU ngày 27/4/2015 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan truyền thông bố trí thời lượng, thu thập thông tin để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xây dựng kế hoạch, biện pháp THTK, CLP cụ thể, rõ ràng. Được thể hiện bằng văn bản tổ chức thực hiện và phải được đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN THTK, CLP TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Tập trung rà soát các dự án, kế hoạch ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư nhằm đảm bảo đúng yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
2. Đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành. Lồng ghép, huy động các nguồn vốn, huy động xã hội hóa để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình phát huy hiệu quả rõ rệt để sớm đưa công trình, dự án đi vào sử dụng.
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đánh giá, chấn chỉnh hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, các cấp nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội; đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí của người dân và tổ chức, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như chỉ số cải cách hành chính công của địa phương.
IV. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG KHAI, GIÁM SÁT THTK, CLP
1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch đế tạo kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
V. KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ NGHIÊM CÁC VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THTK, CLP
1. Các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về THTK, CKP.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra các đơn vị trực thuộc.
3. Đề xuất kiến nghị và có biện pháp xử lý nghiêm túc các vi phạm qua thanh tra, kiểm tra.
1. Căn cứ trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định trong Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình THTK, CLP này và các văn bản liên quan, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp do nhà nước chỉ đạo xây dựng chương trình THTK, CLP của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá của cấp mình, ngành mình; xác định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, với những biện pháp, giải pháp cần thực hiện năm 2016 để đạt mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
2. Trách nhiệm báo cáo
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong năm 2016 gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Giao cho Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
a) Thời gian gửi báo cáo cụ thể như sau:
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính chậm nhất ngày 10/01/2017.
- Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 31/01/2017.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, trong đó các đơn vị được phân công ngoài việc báo cáo kết quả THTK, CLP trong nội bộ cơ quan, đơn vị cần báo cáo, đánh giá đầy đủ về tình hình, kết quả THTK, CLP, hiệu quả công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trên phạm vi toàn tỉnh, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP trên địa bàn tỉnh theo những nội dung sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; tình hình, kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Sở Công thương: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất, số liệu về tiết kiệm điện năng trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật.
- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
- Sở Tư pháp: Báo cáo đánh giá về tình hình, kết quả xây dựng, ban hành, rà soát sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Đánh giá mức độ hoàn thành.
- Sở Xây dựng: Báo cáo đánh giá về việc thực hiện các chế độ, định mức trong lĩnh vực xây dựng.
- Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch: Báo cáo đánh giá về thực hành tiết kiệm trong quản lý, tổ chức lễ hội; kết quả công tác thanh tra, kiểm tra.
- Thanh tra tỉnh: Báo cáo đánh giá về tình hình, kết quả thanh tra và xử lý vi phạm, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra của ngành Thanh tra.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện phát sóng tin, bài và các sản phẩm truyền thông khác để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác THTK, CLP.
c) Hình thức gửi báo cáo:
- Bằng văn bản phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và được đóng dấu theo quy định.
- Bằng tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm vào hòm thư điện tử: thanhtra.stcbk@gmail.com
3. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp thư điện tử (đường dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật về công tác THTK, CLP của các tổ chức, cá nhân. Báo cáo định kỳ về THTK, CLP của Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước phải thể hiện được những biện pháp THTK, CLP đã triển khai thực hiện và kết quả đạt được; báo cáo những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các Sở, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố làm tốt công tác thông tin và tuyên truyền.
5. Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp trên cơ sở chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật THTK, CLP làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1014/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016
- 4Quyết định 1489/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020
- 1Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Quyết định 1014/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016
- 13Quyết định 1489/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020
Quyết định 393/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 393/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra