Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3904/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN TỈNH QUẢNG NAM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L-004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy định quyền lập hội;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tại Tờ trình số 278/TTr-SVHTTDL ngày 10/10/2017 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1780/TTr- SNV ngày 20/10/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này Điều lệ (sửa đổi) Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chính, gồm: 07 chương 25 điều.

(Chi tiết điều lệ kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Điều lệ Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Văn hóa, thể thao - du lịch; Chủ tịch Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)

HỘI VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 3904/QĐ-UBND ngày 03/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC, PHẠM VI, ĐỊA VỊ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi

- Tên tiếng Việt: Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam.

- Tên giao dịch quốc tế: Quang Nam traditional martial art association (QNTMA)

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

- Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập hợp các Chi hội, Câu lạc bộ, Võ đường, Môn phái Võ cổ truyền và những người tự nguyện hoạt động võ thuật vì sự phát triển của Võ cổ truyền tỉnh Quảng Nam.

- Khôi phục, bảo lưu và phát triển; tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tập luyện, thi đấu và biểu diễn để rèn luyện sức khỏe, góp phần nâng cao thể chất, phát triển tài năng, không ngừng nâng cao thành tích, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của tỉnh.

Điều 3. Địa vị pháp lý

Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có biểu tượng và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trụ sở của Hội đặt tại Lô C192 Trần Phú nối dài, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ.

Địa chỉ Email: vothuatcotruyenqn@gmail.com

Điều 5. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội

Hội hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao - dưỡng sinh - võ thuật, trên phạm vi tỉnh Quảng Nam, là thành viên tự nguyện của Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam.

Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và phạm vi hoạt động của Hội

1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tập trung dân chủ, tự quản, tự trang trải chi phí, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Hội.

2. Hội hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chịu sự quản lý nhà nước về Thể dục thể thao của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Phát triển phong trào tập luyện trong mọi đối tượng quần chúng, đặc biệt là lực lượng thanh thiếu niên học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện phẩm chất đạo đức ý chí của con người.

2. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến tỉnh.

3. Soạn thảo và ban hành điều lệ thi đấu, tổ chức thi đấu các giải trong hệ thống của Hội, xét duyệt và đề nghị khen thưởng, kỷ luật các tổ chức, cá nhân thuộc Hội và kiến nghị cơ quan cấp trên, phong cấp các danh hiệu đã đạt được theo quy định.

4. Tuyên truyền phổ biến các nguyên tắc cơ bản của Hội, chấp hành các quy định và điều lệ của Hội và Liên đoàn cấp trên ban hành.

5. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên đoàn Võ thuật vổ truyền Việt Nam tổ chức như: thi đấu, tập huấn, hội thảo...

6. Phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước để từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động viên từ cơ sở đến tỉnh có trình độ chuyên môn ngày càng cao.

7. Phối hợp với cơ quan nhà nước để tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài và ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển phong trào tập luyện, thi đấu môn Võ cổ truyền trong tỉnh và cả nước.

Điều 8. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của Hội.

2. Đại diện cho tổ chức thành viên, hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của hội và các tổ chức thành viên, hội viên.

4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên, hội viên vì lợi ích chung của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.

5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho tổ chức thành viên, hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho thành viên, hội viên theo quy định của pháp luật.

6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.

7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực hoạt động của Hội.

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

11. Hội được tham gia làm thành viên của Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam.

Chương III

TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VÀ HỘI VIÊN

Điều 9. Tiêu chuẩn tổ chức thành viên và hội viên

1. Tổ chức thành viên

Chi hội, Câu lạc bộ, Võ đường của các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức khác thừa nhận và chấp hành điều lệ của Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam, đóng hội phí đầy đủ đều được công nhận là tổ chức thành viên của Hội.

Việc thành lập Chi hội, Câu lạc bộ, Võ đường của các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.

2. Hội viên

Tất cả các công dân Việt Nam làm công tác chỉ đạo, huấn luyện, trọng tài, vận động viên, các nhà hoạt động thể dục thể thao, các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bác sĩ, Lương y, doanh nhân, những cá nhân hâm mộ và ủng hộ cho Hội.

Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Hội thì có thể kết nạp là hội viên danh dự hoặc hội viên tài trợ cho Hội.

Điều 10. Thể thức xin gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội

1. Đối với Tổ chức thành viên

a) Thể thức xin gia nhập Hội gồm:

- Đơn xin gia nhập Hội;

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập;

- Danh sách Ban Chấp hành;

- Điều lệ hoạt động;

- Nộp lệ phí theo quy định.

b) Các tổ chức thành viên muốn ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và Ban Chấp hành sẽ xem xét và quyết định.

2. Đối với hội viên

a) Tổ chức các cấp (các Chi hội, các Câu lạc bộ, các Võ đường ở các huyện, thị xã, thành phố) thuộc Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam có quyền kết nạp hội viên theo quy định của pháp luật.

Những cá nhân muốn xin gia nhập Hội phải làm đơn và được cấp có thẩm quyền xác nhận, giới thiệu và phải đóng lệ phí.

b) Các hội viên muốn ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và Ban Chấp hành sẽ xem xét và quyết định.

Điều 11. Quyền của tổ chức thành viên và hội viên

1. Tổ chức thành viên

a) Đề xuất, thảo luận về chủ trương, kế hoạch hoạt động của Hội;

b) Có quyền giới thiệu đại diện tham dự Đại hội đại biểu toàn tỉnh và danh sách đề cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo Hội;

c) Giám sát hoạt động của Ban lãnh đạo Hội;

d) Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng có liên quan đến Hội.

2. Hội viên

a) Được tham gia ý kiến, bầu cử, ứng cử, đề cử và biểu quyết các công việc của Hội;

b) Hội viên đủ 18 tuổi trở lên có quyền đề cử, ứng cử, bầu cử vào Ban lãnh đạo của Hội;

c) Được sử dụng các phương tiện tập luyện của Hội;

d) Được tham gia các lớp học tập, các cuộc hội thảo, các khóa huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng do Hội tổ chức;

đ) Được hướng dẫn các phương pháp tập luyện, các hiểu biết về kỹ thuật, kỹ năng, vệ sinh tập luyện và kiểm tra sức khỏe;

e) Được giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tập luyện, huấn luyện, phát triển tài năng;

g) Được tham gia các đoàn đại biểu của Hội dự họp, hội thảo, thi đấu và biểu diễn trong nước hoặc nước ngoài khi có yêu cầu và có đủ điều kiện;

h) Được cấp thẻ hội viên.

Điều 12. Nghĩa vụ của tổ chức thành viên và hội viên

1. Tổ chức thành viên

a) Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, nghị quyết, các quy định và quy chế của Hội;

b) Tích cực đóng góp vào sự phát triển của Hội;

c) Đóng hội phí đầy đủ.

2. Hội viên

a) Phải hiểu rõ và nắm vững tôn chỉ, mục đích của Hội và chấp hành tốt Nghị quyết của Hội, hoàn thành các nhiệm vụ do Hội giao (thông qua tổ chức cấp trên trực tiếp);

b) Phải tham gia hoạt động đều đặn và đóng lệ phí đầy đủ;

c) Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, gương mẫu tham gia các hoạt động bảo vệ trật tự, trị an xã hội;

d) Vận động và giới thiệu người tham gia các tổ chức tập luyện Võ cổ truyền;

đ) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tích cực tham gia xây dựng, củng cố sự đoàn kết nhất trí trong Hội.

Chương IV

CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI

Điều 13. Tổ chức của Hội

1. Đại hội đại biểu toàn tỉnh;

2. Ban Chấp hành;

3. Ban lãnh đạo (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký);

4. Các Ban chuyên trách;

5. Hội đồng cố vấn.

Điều 14. Đại hội đại biểu của Hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn tỉnh được tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập đại hội. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức bầu do đại hội quyết định.

2. Đại hội đại biểu toàn tỉnh bầu ra Ban Chấp hành Hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định.

3. Đại hội bất thường: Được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.

4. Nội dung chính của Đại hội:

a) Thông qua báo cáo nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới;

b) Thông qua kiểm điểm Ban Chấp hành, Ban kiểm tra; thông qua Báo cáo tài chính của Hội;

c) Thông qua Điều lệ bổ sung, sửa đổi; chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên (nếu có);

d) Bầu Ban Chấp hành Hội;

đ) Bầu Ban kiểm tra;

e) Thông qua Nghị Quyết Đại hội.

Điều 15. Ban Chấp hành Hội

a) Ban Chấp hành Hội do Đại hội toàn tỉnh bầu ra nhiệm kỳ 5 năm, là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 nhiệm kỳ đại hội; số lượng ủy viên BCH do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các Ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động của Ban Chấp hành có Quy chế riêng được Ban Chấp hành thông qua. Ban Chấp hành họp mỗi năm 1 lần và có thể triệu tập họp bất thường khi cần thiết. Các cuộc họp của Ban Chấp hành được coi là hợp lệ khi có trên ½ ủy viên Ban Chấp hành dự họp.

b) Quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam:

- Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội đến các tổ chức thành viên Hội và kiểm tra giám sát việc thực hiện;

- Giải quyết các công việc của Hội giữa 2 kỳ đại hội;

- Chuẩn bị tổ chức Đại hội đại biểu của Hội;

c) Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội là thực hiện Nghị quyết của Đại hội bao gồm:

- Bầu Ban lãnh đạo gồm:

+ Chủ tịch;

+ Các Phó Chủ tịch;

+ Thư ký và các ủy viên;

- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước ban hành các quy chế chuyên môn, các quy định về công tác quản lý và các chế độ cho họat động của Hội;

- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc thực hiện chỉ đạo, xây dựng cơ sở vật chất của Hội;

- Phối hợp với cơ quan tuyên truyền để tuyên truyền, cổ động các hoạt động của Hội;

- Tạo các nguồn thu và tổ chức các hoạt động dịch vụ của Hội;

- Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức thành viên, hội viên trong việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội.

2. Ban lãnh đạo Hội

a) Ban lãnh đạo gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên. Số lượng Ban lãnh đạo do Ban Chấp hành quyết định, nhưng không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành. Ban lãnh đạo họp ít nhất 6 tháng một lần và có thể họp bất thường.

b) Ban lãnh đạo có quyền hạn và nhiệm vụ:

- Thay mặt Ban Chấp hành điều hành các công việc thường xuyên theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn tỉnh và Nghị quyết của BCH Hội giữa 2 kỳ họp.

- Chuẩn bị nội dung kỳ họp của Ban Chấp hành và tổ chức các cuộc họp;

- Triệu tập hội nghị bất thường của Ban Chấp hành;

- Quyết định thành lập các ban chuyên trách;

- Cử Phó Thư ký (nếu cần thiết);

- Quyết định tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học;

- Quyết định các công tác, chương trình hoạt động của tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành.

3. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký của Hội

a) Chủ tịch Hội

Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động của Hội; đại diện cho Hội trong những mối quan hệ với các tổ chức khác; Chủ tọa các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của đại hội và các quyết định của Ban Chấp hành; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

b) Phó Chủ tịch Hội

Các Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công chịu trách nhiệm từng mặt công tác, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền xử lý, điều hành công tác của Hội khi Chủ tịch vắng mặt.

c) Thư ký

- Thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch và pháp luật về hoạt động của Hội;

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban lãnh đạo về các mặt công tác của Hội. Quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội;

- Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng, các Ban, các tổ chức trực thuộc. Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban lãnh đạo, định kỳ báo cáo cho Ban lãnh đạo và Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;

- Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, kế hoạch, tổng hợp của Hội;

Thư ký được thay mặt Ban lãnh đạo để giải quyết các công việc thường xuyên của Hội, điều hành các công việc của văn phòng, ký văn bản do Chủ tịch Hội ủy nhiệm.

Điều 16. Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động có liên quan đến Hội, đến toàn thể các tổ chức thành viên, hội viên, kể cả các chức danh cao nhất của Hội.

2. Ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo; kiểm tra tổ chức thành viên, hội viên khi có dấu hiệu vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, chấp hành đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị và Điều lệ Hội; kiểm tra tài chính. Ban kiểm tra có quyền yêu cầu được cung cấp những tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.

3. Ban kiểm tra xem xét giải quyết, kết luận những trường hợp khiếu nại, tố cáo Hội, tổ chức thành viên và hội viên, những trường hợp vi phạm kỷ luật, đề nghị Ban lãnh đạo ra quyết định có liên quan.

4. Ban Thi đua, Khen thưởng có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của Hội; xem xét, đề xuất Ban Chấp hành khen thưởng các thành viên của Hội có thành tích xuất sắc trong các hoạt động của Hội.

Điều 17. Các Ban chuyên trách

Ban lãnh đạo quyết định thành lập các Ban chuyên trách theo yêu cầu công tác của Hội.

Điều 18. Hội đồng cố vấn

Thành lập Hội đồng cố vấn, tập hợp các võ sư cao niên, các nhà nghiên cứu văn hóa, lịch sử, quân sự, các nhà nghiên cứu Hán - Nôm và các lĩnh vực liên quan đến võ cổ truyền...nhằm mục đích hỗ trợ, phát huy chức năng của Hội trong việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển võ cổ truyền Quảng Nam qua các hình thức Tọa đàm, hội thảo, biên soạn các đề tài khoa học về võ cổ truyền, in ấn, phát hành các tư liệu văn hóa, lịch sử, chuyên môn về Võ cổ truyền trên đất Quảng Nam.

Chương V

TÀI CHÍNH

Điều 19. Nguồn thu của Hội

1. Hội phí của hội viên do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Tiền hỗ trợ của cơ quan Nhà nước về thể dục thể thao.

3. Tiền ủng hộ của các cơ quan, ban ngành, cá nhân hảo tâm trong và ngoài nước.

4. Lợi nhuận trong các hoạt động có thu của Hội.

5. Các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 20. Các khoản chi, sử dụng quỹ

1. Chi phí về hoạt động văn phòng.

2. Chi bồi dưỡng cho Ban lãnh đạo Hội (nếu có).

3. Chi hỗ trợ về tập huấn và thi đấu trong tỉnh và Trung ương.

4. Chi phí về tuyên truyền, giáo dục.

5. Chi phí về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện và thi đấu.

6. Chi phí về quan hệ công tác ngoài tỉnh.

7. Chi phí về khen thưởng.

8. Các khoản chi khác.

Điều 21. Tài chính của Hội được quản lý thống nhất theo quy định về tài chính của Nhà nước và báo cáo công khai trong những kỳ họp Đại hội đại biểu toàn tỉnh và các kỳ họp của BCH. Trưởng Ban Tài chính kinh tế và Thư ký chịu trách nhiệm về mọi khoản thu, chi quyết toán trước Ban Chấp hành Hội.

Khi một hội viên có quyết định ra khỏi Hội phải có trách nhiệm thanh toán tài chính và giao trả trang thiết bị dụng cụ cho thường trực Hội.

Khi Hội giải thể tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quyết định của pháp luật hiện hành.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 22. Những tổ chức, cá nhân hội viên có nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động đóng góp cho Hội, xây dựng phong trào vững mạnh và các thành tích khác. Hội sẽ có các hình thức khen thưởng: Tuyên dương, giấy khen, tặng phẩm, tiền thưởng, đề xuất các cấp tặng giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương, kỷ niệm chương.

Điều 23. Những hội viên, những tổ chức của Hội hoạt động trái với điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm tổn hại đến danh dự và uy tín của Hội sẽ tùy theo mức độ nặng, nhẹ mà xử lý bằng phê bình, khiển trách nhắc nhở, cảnh cáo, tạm đình chỉ, bãi miễn, khai trừ.

Hội viên nào bị tòa án tước quyền công dân thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh.

Điều 24. Quản lý môn Võ thuật cổ truyền trong tỉnh

Sau khi xem xét các CLB Võ thuật đã đầy đủ giấy tờ hợp pháp thì Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh sẽ cấp thẻ sinh hoạt Hội.

Các CLB có trách nhiệm đào tạo vận động viên theo hệ thống quy định chuyên môn của môn Võ cổ truyền và có trách nhiệm cung cấp vận động viên tham dự các giải Võ cổ truyền toàn tỉnh (trẻ, Cúp, vô địch).

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.

- Đại hội đại biểu của Hội hoặc hội nghị đại biểu của Hội có 2/3 đại hội chính thức tán thành đề nghị sửa đổi, bổ sung điều lệ và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

- Các thành viên tự nguyện tham gia Hội phải chấp hành các quy định trong điều lệ này.

- Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3904/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Võ thuật cổ truyền tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 3904/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/11/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Đinh Văn Thu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản