ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1052/TTr-STP ngày 29 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thi hành kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Bảo đảm các điều kiện về nhân lực và kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành văn bản tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành mình theo quy định.
b) Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
2. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và các Đề án, Thông tư, văn bản hướng dẫn của cấp trung ương về xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn kiến thức pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức phổ biến, tập huấn kiến thức pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ các văn bản cấp trung ương mới ban hành trong lĩnh vực này.
b) Các sở, ngành, UBND cấp huyện chủ động tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc sở, ngành, địa phương quản lý.
c) Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang, UBND cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, tập trung vào những lĩnh vực có liên quan nhiều đến đời sống người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân, cơ quan, tổ chức tìm hiểu, nghiên cứu, nắm bắt pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, từ đó góp phần nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật, phòng ngừa và hạn chế các hành vi vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ngành tỉnh chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý phù hợp với từng loại đối tượng, địa bàn quản lý, bằng các hình thức thích hợp, đa dạng, nhằm nâng cao kiến thức, ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân, phòng ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm hành chính.
d) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện việc công khai các hành vi vi phạm hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
- Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp phối hợp với UBND cấp huyện tăng cường tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ thi hành pháp luật về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác này.
- Ngành Công an chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan, nhất là cấp cơ sở, tăng cường công tác quản lý, nắm tình hình, rà soát, thống kê, xác định các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp áp dụng biện pháp xử lý hành chính để thực hiện hồ sơ, quy trình, thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định, đảm bảo tính chặt chẽ và toàn diện.
- Các ngành Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tăng cường phối hợp, kịp thời đề xuất, thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành các quy định về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, đặc biệt là biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ngành tỉnh, UBND các cấp, các cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đề ra và thực hiện các giải pháp nhằm tổ chức thi hành nghiêm, triệt để các quyết định về xử lý vi phạm hành chính đã có hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực, địa bàn, phạm vi quản lý.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thi hành các quyết định về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương, đặc biệt là trong một số lĩnh vực như bảo đảm trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, hành lang an toàn công trình công cộng khác, lĩnh vực đất đai, nhà ở, xây dựng, môi trường... Từ đó, có các giải pháp tổ chức thi hành nghiêm, triệt để các quyết định xử lý vi phạm hành chính đã có hiệu lực thi hành trong các lĩnh vực này, kể cả việc thi hành hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả, nhằm tăng cường đảm bảo trật tự, kỷ cương, phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm mới.
6. Kiểm tra, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Sở Tư pháp; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định đối tượng, phạm vi, nội dung kiểm tra trên cơ sở phạm vi, lĩnh vực trọng tâm về theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương.
b) Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về công tác xử lý vi phạm hành chính: tùy theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành mà thành lập đoàn kiểm tra theo quy định. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh các nội dung, giải pháp để đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, giải quyết khó khăn, vướng mắc, bất cập và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính ở địa phương.
c) Sở Tư pháp và các sở, ngành tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thông qua việc yêu cầu các cơ quan, tổ chức, địa phương gửi văn bản, báo cáo, tài liệu; thông qua công tác điều tra, khảo sát để đánh giá tình hình, kết quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Ngoài ra, trong quá trình triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra để thực hiện kiểm tra công tác thi hành, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong những trường hợp cần thiết khác. Địa bàn, cơ quan, đơn vị là đối tượng kiểm tra do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định sau khi tham khảo ý kiến của các sở, ngành liên quan.
đ) UBND cấp huyện thường xuyên theo dõi và tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, vi phạm, có giải tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
7. Thanh tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Việc thanh tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện trên cơ sở đề nghị của cơ quan tư pháp các cấp khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
8. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật; bảo đảm tổng hợp số liệu đầy đủ, chính xác, đồng thời đưa ra được các nhận định, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, nêu lên được các vấn đề còn khó khăn, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân, các giải pháp, kiến nghị, đề xuất cụ thể.
Nội dung, thời gian báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP , Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, biểu mẫu kèm theo Thông tư này và các quy định có liên quan hướng dẫn về việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thời điểm lấy số liệu của báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm 2016 đến 31 tháng 3 năm 2017; đối với báo cáo năm thì thời điểm lấy số liệu của báo cáo từ ngày 01 tháng 10 năm 2016 đến ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- Thời gian thực hiện báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP , cụ thể như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến UBND cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo năm.
+ Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo năm.
+ UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo năm.
Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, xây dựng Báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với báo cáo năm.
- Về việc tổng hợp số liệu báo cáo trong một số trường hợp cụ thể:
Đối với công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông: Công an tỉnh tổng hợp số liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thuộc phạm vi quản lý của ngành Công an trên địa bàn tỉnh; Sở Giao thông vận tải tổng hợp số liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thuộc phạm vi quản lý của ngành Giao thông vận tải; UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo số liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của mình và của Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn báo cáo số liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của mình.
Đối với các cơ quan được quản lý theo hệ thống ngành dọc (ví dụ: Hải quan, Thuế...) thì số liệu báo cáo được tổng hợp theo ngành dọc, không tổng hợp số liệu vào báo cáo của UBND tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện theo đúng nội dung, yêu cầu nêu trong Kế hoạch này.
- Đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của Sở Tư pháp chủ trì: Kinh phí thực hiện trong dự toán kinh phí không tự chủ năm 2017 của Sở Tư pháp. Giao Sở Tài chính phối hợp, hướng dẫn Sở Tư pháp dự trù, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
- Đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn: các cơ quan thực hiện việc lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách.
- Đối với việc thực hiện các nhiệm vụ mới và các nhiệm vụ phát sinh khác: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét theo quy định của pháp luật về ngân sách.
- Trường hợp cấp Trung ương ban hành văn bản mới hướng dẫn về vấn đề kinh phí thì thực hiện theo quy định của cấp Trung ương.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp thời phản ánh về tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 5863/KH-UBND năm 2015 theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2016 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án "Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên tỉnh Bình Thuận"
- 3Quyết định 7164/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- 4Kế hoạch 75/KH-UBND theo dõi thi hành pháp luật do tỉnh Quảng Bình ban hành năm 2016
- 5Kế hoạch 3234/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2017
- 6Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Nghị quyết 130/2017/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi cho công tác theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Kế hoạch 5863/KH-UBND năm 2015 theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2016 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 7Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án "Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên tỉnh Bình Thuận"
- 8Quyết định 7164/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- 9Kế hoạch 75/KH-UBND theo dõi thi hành pháp luật do tỉnh Quảng Bình ban hành năm 2016
- 10Kế hoạch 3234/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2017
- 11Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 13Nghị quyết 130/2017/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi cho công tác theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 15Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định
Quyết định 39/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 39/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực