Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2024/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 30 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “XÓM, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ Quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”;

Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 125/TTr-SVHTTDL ngày 29 tháng 7 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, các UV UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ Phong trào “TĐKXĐSVH” tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: các PCVP, VX, TTTT;
- Lưu: VT, VX (H).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Trường Huy

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “XÓM, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với hộ gia đình; xóm, tổ dân phố; xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Xóm, tổ dân phố văn hóa”; “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Nguyên tắc xét tặng

1. Tuân thủ đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét tặng.

2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5, Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022.

Điều 4. Thời gian, thẩm quyền xét tặng

1. Việc xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa; “Xóm, tổ dân phố văn hóa”; “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” được thực hiện hằng năm và hoàn thành việc bình xét trước ngày 25 tháng 11.

2. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định tặng danh hiệu.

3. Danh hiệu “Xóm, tổ dân phố văn hóa” do Chủ tịch UBND huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định tặng danh hiệu.

4. Danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu.

Điều 5. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.

Chương II

TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HOÁ”, “XÓM, TỔ DÂN PHỐ VĂN HOÁ”, “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU”

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”

1. Gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

a) Các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định của pháp luật, phù hợp với phong tục, tập quán các dân tộc tại địa phương, đảm bảo an toàn, tiết kiệm và văn minh.

c) Bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy.

d) Chấp hành các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường.

đ) Chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh.

e) Không vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương.

a) Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương

- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, đổ rác thải đúng giờ và đúng nơi quy định; xây dựng cảnh quan thiên nhiên nơi cư trú xanh - sạch - đẹp.

b) Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập

- Tích cực tham gia đầy đủ các phong trào do địa phương phát động như: phong trào nhân đạo từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, vì người nghèo, khuyến học, khuyến tài.

- Tham gia các Mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” tại địa phương (nếu có).

c) Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú

- Các thành viên trong gia đình thực hiện tốt các nội dung quy định trong hương ước, quy ước của xóm, tổ dân phố.

- Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; cuộc họp, ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

d) Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức.

đ) Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng.

e) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường.

3. Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng

a) Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.

b) Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới

- Các thành viên trong gia đình nghiêm túc thực hiện các quy định trong Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

- Các thành viên trong gia đình được tôn trọng, thực hiện quyền và nghĩa vụ như nhau; không phân biệt đối xử về giới; gia đình không xảy ra bạo lực dưới mọi hình thức.

d) Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh

Hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định; các công trình nhà tiêu, tắm hợp vệ sinh đảm bảo sức khỏe.

đ) Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn

Gia đình có đóng góp, tham gia giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin.

Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xóm, tổ dân phố văn hóa”

1. Đời sống kinh tế ổn định và phát triển

a) 80% trở lên người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định

b) Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo của xóm, tổ dân phố thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo của xã, phường, thị trấn.

- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.

c) Phát triển ngành nghề truyền thống hoặc có đóng góp về văn hóa, công nghệ, khoa học kỹ thuật cho địa phương

Tích cực tham gia đóng góp cùng chính quyền địa phương xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, xây dựng tuyến đường xanh, sạch, đẹp.

d) Tham gia, hưởng ứng các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức

- Có từ 90% trở lên hộ gia đình tham gia, hưởng ứng các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức.

- Có từ 90% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.

2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú

a) Nhà văn hóa, sân thể thao, điểm đọc sách phục vụ cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tế của xóm, tổ dân phố.

b) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên.

c) Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh do địa phương phát động

- Thường xuyên duy trì tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao.

- Thành lập và duy trì mô hình hoạt động các Câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng.

- Tối thiểu dành 30% thời gian sử dụng các nhà văn hóa, sân thể thao xóm, tổ dân phố trong năm cho hoạt động vui chơi, giải trí và thể thao cho người già và trẻ em.

d) Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội

Xóm, tổ dân phố có từ 90% trở lên hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

đ) Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở; công tác phòng, chống tệ nạn xã hội

- Xóm, tổ dân phố phải có tổ hoà giải, công tác hòa giải ở cơ sở đạt từ 80% trở lên.

- Xóm, tổ dân phố không để phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không có tụ điểm tệ nạn xã hội.

e) Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương

Xóm, tổ dân phố có tổ chức các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá; các hình thức sinh hoạt văn hoá, thể thao dân gian truyền thống.

3. Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp

a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

- 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, hộ dân trên địa bàn phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; chất thải, nước thải, rác thải được thu gom, xử lý đúng quy định.

- 100% hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm trên địa bàn quản lý.

- Có hệ thống cấp, thoát nước; thường xuyên quét dọn, thu gom, xử lý rác thải theo quy định (đối với các xóm không có cụm, tuyến dân cư tập trung cần đào hố thu gom, chôn lấp, xử lý rác thải hợp vệ sinh).

b) Thực hiện việc mai táng, hỏa táng (nếu có) đúng quy định của pháp luật và theo quy hoạch của địa phương.

c) Các điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ

- 100% các điểm vui chơi công cộng trên địa bàn xóm, tổ dân phố thường xuyên được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ.

- Các điểm vui chơi phải đảm bảo các trang thiết bị, điều kiện cơ sở vật chất về văn hóa phục vụ nhu cầu các hoạt động vui chơi, giải trí cho người già và trẻ em.

d) Hộ gia đình tham gia tự quản trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và phòng, chống dịch bệnh

- 100% hộ gia đình cam kết tự quản trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và không lây truyền dịch bệnh.

- Hộ gia đình tham gia trồng cây xanh công cộng tại các xóm, tổ dân phố, khu vui chơi; trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên gia đình.

- 80% hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định, có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ).

4. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương

a) Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Tổ chức triển khai các phong trào thi đua của địa phương bằng nhiều hình thức phù hợp thu hút đông đảo tầng lớp Nhân dân tham gia.

c) Các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.

d) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa theo chỉ tiêu kế hoạch hằng năm của tỉnh.

đ) Thực hiện tốt công tác phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới

- Xóm, tổ dân phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền công tác phòng, chống bạo lực gia đình/ bạo lực trên cơ sở giới.

- Trong năm đề nghị xét công nhận danh hiệu văn hóa, trên địa bàn xóm, tổ dân phố không có vụ bạo lực gia đình bị xử lý.

e) Đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng

a) Thực hiện các Cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước do Trung ương và địa phương phát động

Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước và các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, cuộc vận động “Quỹ vì người nghèo” và các cuộc vận động khác.

b) Quan tâm, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn.

c) Triển khai hiệu quả các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và các mô hình về văn hóa, gia đình tại cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”

1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao

a) Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác

- Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

- Xã, phường, thị trấn có một trong các mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

b) Hợp tác và liên kết phát triển kinh tế xã hội

- Có các mô hình kinh tế hợp tác và liên kết phát triển kinh tế xã hội (mô hình hợp tác xã).

- Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.

- Có từ 95% trở lên hộ gia đình của địa phương được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh.

c) Thực hiện tốt công tác quân sự, quốc phòng của địa phương

- Thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức giáo dục quốc phòng và an ninh; thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu, cứu hộ, cứu nạn.

- Hằng năm hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân theo quy định; thực hiện tốt công tác tuyển sinh theo hướng dẫn của cấp trên.

2. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển

a) Thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn năm trước

Tại thời điểm đề nghị xét danh hiệu, thu nhập bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn thu nhập bình quân đầu người của huyện, thành phố.

b) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thấp hơn so với mức trung bình của địa phương

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo của xã, phường, thị trấn thấp hơn so với tỉ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo đa chiều của huyện, thành phố.

c) Hệ thống đường điện đảm bảo an toàn trên địa bàn

- Trên 90% hộ gia đình sử dụng điện có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định.

- Xã, phường, thị trấn không có điểm vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

d) Tổ chức, quản lý, sử dụng đúng mục đích và hoạt động có hiệu quả các công trình công cộng, trường học, trạm y tế

- 100% các công trình công cộng, trường học, trạm y tế trên địa bàn được đưa vào sử dụng đúng mục đích, công năng, hoạt động đạt hiệu quả tốt.

- Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Có từ 90% trở lên trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có ít nhất 60% trở lên số trường học trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

3. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú

a) 80% trở lên xóm, tổ dân phố đạt danh hiệu xóm, tổ dân phố văn hóa trong năm.

b) Thiết chế văn hóa, thể thao có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; được quản lý, sử dụng đúng mục đích, hoạt động thường xuyên, hiệu quả

- 90% trở lên các xóm, tổ dân phố có nhà văn hóa và địa điểm luyện tập thể dục thể thao; xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt chuẩn, sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của địa phương.

- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao của địa phương có đầy đủ trang thiết bị; được quản lý, sử dụng đúng mục đích, hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

c) Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

95% trở lên hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

d) Bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương

- Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định pháp luật về di sản văn hóa.

- Thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao dân gian nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Có từ 90% trở lên người dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao dân gian truyền thống.

4. Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ

- Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã, phường, thị trấn có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Rác thải được thu gom, xử lý đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường; thường xuyên tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm.

- 90% trở lên người dân tại xã, phường, thị trấn được tuyên truyền, tập huấn về công tác phòng, chống cháy nổ.

b) Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch tại địa phương.

c) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung

90% trở lên hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung; có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ).

d) Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung

- Thực hiện trồng cây xanh công cộng tại các đường phố, khu vui chơi; các hộ gia đình trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên gia đình, trên địa bàn khu dân cư.

- Chất thải, nước thải, rác thải được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường, không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung.

5. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

a) Tuyên truyền, tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

b) Triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp theo đúng quy định

- Thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp đơn giản, thuận tiện, đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.

- Tổ chức triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định.

- 100% các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết đúng quy trình điện tử; đảm bảo việc lưu trữ các hồ sơ thủ tục trên hệ thống.

c) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để Nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương

- 100% xóm, tổ dân phố có hương ước, quy ước được cấp có thẩm quyền công nhận, xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Tạo điều kiện cho các tầng lớp Nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương; tổ chức tiếp xúc cử tri và đối thoại trực tiếp công dân với cấp lãnh đạo theo định kỳ.

d) Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Khen thưởng và kinh phí khen thưởng

1. Bằng chứng nhận và mức khen thưởng cho các danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.

2. Kinh phí tổ chức thực hiện xét tặng các danh hiệu thi đua tại Quy định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và kinh phí xã hội hóa khác.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, đoàn thể phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan; hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xét tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Xóm, tổ dân phố văn hóa”; “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.

b) Phối hợp UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu văn hóa và kiểm tra việc xét tặng các danh hiệu vào quý IV hằng năm.

c) Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí hằng năm của hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phù hợp với khả năng ngân sách theo quy định hiện hành”.

d) Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu thực hiện các quy trình và kinh phí cho công tác khen thưởng đối với các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp ngân sách khi đơn vị có văn bản đề nghị.

4. UBND các huyện, thành phố

a) Thực hiện quản lý nhà nước về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” tại địa phương.

b) Bố trí, bảo đảm kinh phí cho công tác khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” theo quy định của pháp luật hiện hành.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

đ) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định.

5. UBND các xã, phường, thị trấn

a) Căn cứ Quy định này chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc thực hiện tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” tại địa phương.

b) Tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả triển khai thực hiện các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu”.

c) Thực hiện công tác thống kê số liệu, báo cáo theo quy định./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 39/2024/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Xóm, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu" trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 39/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/09/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Trịnh Trường Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
Tải văn bản