ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2024/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 14 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan; Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ- CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan; Thông tư số 28/2022/TT-BCA ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH; KHU VỰC CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Quy định này quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân người Việt Nam cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú, học tập, lao động, làm việc hoặc đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3. Trụ sở tiếp công dân; các mục tiêu, khu quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực bảo vệ là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh do lực lượng Công an và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ, quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật nhà nước hoặc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và được đặt biển báo “khu vực bảo vệ”.
2. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên nhằm mục đích đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc mục đích khác và được đặt biển báo “khu vực cấm tập trung đông người”.
1. Trụ sở các cơ quan:
a) Tỉnh ủy Vĩnh Long;
b) Đoàn đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
d) Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long;
e) Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long;
g) Trụ sở Công an tỉnh Vĩnh Long;
h) Trụ sở Kho K13 - Cục trang bị và kho vận Bộ Công an;
i) Trại tạm giam Công an tỉnh Vĩnh Long.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết:
a) Khu vực phát sinh vụ việc phức tạp đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước, Nhân dân;
b) Khu vực, địa điểm đang diễn ra các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội quan trọng do các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh chủ trì tổ chức; các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu bảo vệ;
c) Trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước (trừ các cơ quan, trụ sở quy định tại khoản 1 Điều này), tổ chức chính trị - xã hội, các công trình, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi lưu giữ bí mật nhà nước.
3. Phạm vi khu vực bảo vệ:
a) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ sở, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ sở;
b) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Phạm vi khu vực cấm tập trung đông người là khu vực khuôn viên, khu vực tiếp giáp và vành đai bảo vệ các khu vực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định.
3. Quy định này không áp dụng đối với các khu vực, địa điểm hoạt động tiếp công dân của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và thẩm quyền cho phép ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực sau:
a) Địa điểm chứa bí mật nhà nước;
b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
c) Khu vực diễn ra các hoạt động về quân sự, quốc phòng.
2. Trong trường hợp phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh cho phép cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác xử lý đối với hành vi vi phạm hoặc các hoạt động công vụ được pháp luật cho phép.
3. Tại các khu vực bảo vệ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này, các tổ chức, cá nhân chỉ được phép ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong trường hợp được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý khu vực đó. Thủ trưởng cơ quan quản lý khu vực bảo vệ có trách nhiệm nắm rõ mục đích, kiểm soát, giám sát việc ghi âm, ghi hình, chụp ảnh của tổ chức, cá nhân; trường hợp cần thiết cho tổ chức, cá nhân đề nghị ghi âm, ghi hình, chụp ảnh cam kết sử dụng đúng mục đích việc ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đó.
4. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh do những người có trách nhiệm thực hiện tại các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; nghiêm cấm việc tự ý tán phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp phân luồng giao thông, tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra vào các khu vực trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp sau đây:
1. Khi diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, địa phương tổ chức xét thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng.
2. Khi có đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Khu vực thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân.
4. Khu vực đang xảy ra những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Vành đai an toàn và khu vực diễn ra các hoạt động cấp bách về quân sự, quốc phòng.
Điều 8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Các khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo.
2. Đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 5 Quy định này khi có yêu cầu.
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này khi có yêu cầu.
d) Vị trí đặt biển báo do Thủ trưởng cơ quan quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, đảm bảo không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo do Thủ trưởng cơ quan quản lý quyết định, tùy thuộc vào phạm vi của khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
1. Công an tỉnh
a) Căn cứ Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành để phối hợp hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định cụ thể vị trí đặt biển báo cố định, tạm thời; mẫu biển báo “khu vực bảo vệ”; “khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, thực hiện công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng có liên quan lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc bộ phận có thẩm quyền quản lý trụ sở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Xây dựng nội quy “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; tổ chức lực lượng bảo vệ bảo đảm việc thực hiện nội quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý, đồng thời giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị.
3. Sở Tài chính phối hợp Công an tỉnh tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Long căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Trong quá tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để được hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
MẪU BIỂN “KHU VỰC BẢO VỆ”, “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”, “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
(Kèm theo Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được trình bày ở dòng thứ nhất, chiều cao hàng chữ là 12cm; cụm từ “KHÔNG PHẬN SỰ CẤM VÀO” được trình bày ở dòng thứ hai, chiều cao hàng chữ là 10cm; cụm từ tiếng Anh “RESTRICTED AREA” ở dòng thứ ba, chiều cao hàng chữ là 10cm và cụm từ tiếng Anh “AUTHORIZED PERSONNEL ONLY” ở dòng thứ tư, chiều cao hàng chữ là 08cm.
Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực bảo vệ.
2. Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM” được trình bày ở dòng thứ nhất, chiều cao hàng chữ là 16cm; cụm từ “TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được trình bày ở dòng thứ hai, chiều cao hàng chữ là 14cm và cụm từ tiếng Anh “NO GATHERING” ở dòng thứ ba, chiều cao hàng chữ là 14cm.
Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.
3. Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được trình bày ở hai dòng trên (cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH” ở dòng thứ nhất; cụm từ “CHỤP ẢNH” ở dòng thứ hai), chiều cao hàng chữ là 14cm; cụm từ tiếng Anh “NO VIDEO RECORDING, NO PHOTOGRAPHY” được trình bày ở 02 dòng dưới (cụm từ “NO VIDEO RECORDING,” ở dòng thứ ba; cụm từ “NO PHOTOGRAPHY” ở dòng thứ tư), chiều cao hàng chữ là 12cm.
Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC” được trình bày ở dòng thứ nhất, chiều cao hàng chữ là 16cm; cụm từ “CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được trình bày ở dòng thứ hai, chiều cao hàng chữ là 14cm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được trình bày ở dòng thứ ba, chiều cao hàng chữ là 14cm; từ tiếng Anh “NO” được trình bày riêng (theo hình thiết kế), chiều cao hàng chữ là 20cm; từ tiếng Anh “AREA” được trình bày được trình bày ở dòng thứ tư, chiều cao hàng chữ là 14cm; cụm từ tiếng Anh “GATHERING” được trình bày ở dòng thứ năm, cụm từ tiếng Anh “VIDEO RECORDING” được trình bày ở dòng thứ sáu, cụm từ tiếng Anh “PHOTOGRAPHY” được trình bày ở dòng thứ bảy, chiều cao hàng chữ của các dòng là 10cm.
Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
Quyết định 39/2024/QĐ-UBND về Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 39/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/10/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Đặng Văn Chính
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực