Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2015/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 17 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

n cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực TU;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, Trung tâm TH&CB;
- Lưu: VT, CNXD (M).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PH
Ó CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định s 39/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Ủy nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý hoạt động vận tải hành khách đường bộ trong đô thị đối với các loại phương tiện sau: xe ô tô buýt, xe ô tô theo tuyến cố định, xe hợp đồng, xe taxi; vận tải hàng hóa trong đô thị bằng xe ô tô, xe taxi; hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường trong đô thị; tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô; dịch vụ thu gom rác, vệ sinh môi trường hoạt động trong đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

2. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này liên quan còn phải chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.

2. Tuyến xe buýt đô thị là tuyến xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến nằm trong phạm vi đô thị.

3. Điểm dừng xe buýt là công trình đường bộ được thiết kế và công bố cho xe buýt dừng để đón, trả khách.

4. Điểm đầu, điểm cuối tuyến xe buýt là công trình đường bộ được thiết kế cho xe buýt bắt đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến.

5. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: Hệ thống điểm đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển, đường dành riêng, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt.

6. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành trình, và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian nhất định.

7. Điểm đỗ xe taxi là nơi cơ quan có thẩm quyền quy định cho xe taxi được đỗ chờ đón khách hoặc đỗ trong thời gian ngừng hoạt động.

8. Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng vận động được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ

Điều 4. Đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

1. Việc xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt

a) Thực hiện theo quy định tại điều 28 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

b) Hệ thống trạm dừng, nhà chờ, biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Đối với những nhà chờ có phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật.

c) Nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy tu bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng xe buýt do Nhà nước đầu tư hoặc xã hội hóa.

d) Các thông tin quảng cáo tại các trạm dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo mỹ quan đô thị.

2. Hoạt động của xe buýt trong đô thị

a) Thời gian xe buýt hoạt động trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe và được Sở Giao thông vận tải phê duyệt.

b) Căn cứ vào biểu đồ chạy xe đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt và công bố, các doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt đô thị phải bố trí đủ số lượng xe, chạy đúng tuyến, đúng lịch trình, dừng, đỗ đúng nơi quy định.

3. Quy định đối với phương tiện

a) Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến phải đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

b) Việc quảng cáo trên xe buýt phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Điều 5. Hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

2. Chạy đúng lộ trình đã đăng ký và công bố.

3. Đón, trả khách đúng nơi quy định.

4. Có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng, lề đường.

Điều 6. Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

2. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng, các điểm đỗ đón, trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông, đúng vị trí được phép đỗ xe.

3. Hành khách tập trung tại các điểm đỗ phải giữ gìn an ninh trật tự xã hội và giữ vệ sinh chung.

Điều 7. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe taxi

1. Tiêu chuẩn xe taxi

Xe taxi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải khách phải đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

2. Điểm đón, trả khách, điểm đỗ xe taxi

a) Xe taxi được đón, trả khách tại các vị trí không cấm dừng, đỗ.

b) Điểm đỗ xe trên địa bàn tỉnh Hòa Bình gồm có hai loại:

- Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp xe taxi tổ chức, quản lý;

- Điểm đỗ xe taxi công cộng do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức, quản lý.

c) Điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong đô thị, đảm bảo yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét về việc thành lập hoặc bãi bỏ điểm đỗ xe, bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải và phù hợp với nhu cầu đặc thù của từng địa phương mình.

3. Hoạt động của xe taxi trong đô thị

a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

b) Người lái xe taxi khách, taxi tải đón, trả khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn giao thông.

c) Trong thời gian chờ đón khách, nhận hàng hóa phải đỗ tại các điểm dừng, đỗ theo quy định không ảnh hưởng đến tầm nhìn và gây mất trật tự an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông.

Điều 8. Hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Phạm vi hoạt động

a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

b) Hoạt động đúng thời gian, tuyến đường được quy định cho từng loại xe.

c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông.

2. Thời gian hoạt động

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định cụ thể phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.

3. Hàng hóa trên xe

a) Hàng hóa trên xe phải xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.

b) Nếu vận chuyển hàng rời phải được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi xuống đường thì người vận tải có trách nhiệm thu dọn ngay và có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường.

Điều 9. Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ô tô chở phế thải

1. Điều kiện, phạm vi hoạt động

a) Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

b) Các phương tiện vận tải phục vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.

c) Thời gian hoạt động trong đô thị từ 22 giờ đến 06 giờ sáng.

2. Rác thải, phế thải trên xe

a) Phải được che phủ kín, không để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường.

b) Trường hợp để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay.

c) Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm.

Chương III

TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Điều 10. Quy định về phương tiện

1. Đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành 06 Quy chuẩn Quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ; Thông tư số 62/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

2. Xe phải có ít nhất một chỗ dành cho xe lăn của người khuyết tật theo quy định.

3. Có trang thiết bị nâng hạ xe lăn phục vụ cho người khuyết tật.

Điều 11. Tỷ lệ phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật

Doanh nghiệp vận tải đăng ký tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải đảm bảo 1/5 tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.

Điều 12. Lộ trình thực hiện

1. Đối với tuyến xe buýt xin cấp phép sau khi Quy định này có hiệu lực thì doanh nghiệp vận tải phải bố trí phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến yêu cầu đáp ứng phục vụ cho sự đi lại của người khuyết tật.

2. Các tuyến xe buýt hiện đang hoạt động mà chưa đủ điều kiện được quy định tại Quy định này, được phép hoạt động đến hết Quý II năm 2017.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 13. Sở Giao thông vận tải

1. Chỉ đạo các doanh nghiệp khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe buýt cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

2. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc cải tạo, đầu tư mới điểm dừng, nhà chờ xe buýt theo quy định. Trong đó đáp ứng được việc phục vụ người khuyết tật đi xe buýt, quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.

3. Thực hiện việc quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.

4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách theo nội dung tại Quy định này.

Điều 14. Công an tỉnh

Tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

Điều 15. Ban An toàn giao thông tỉnh

Xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành gồm Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe taxi.

Điều 16. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố

1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe trong khu vực đô thị cho tất cả các loại xe (trừ các điểm dừng, nhà chờ xe buýt do Sở Giao thông vận tải quy định).

2. Lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung tạo thuận lợi cho việc bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.

Điều 17. Doanh nghiệp vận tải

1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng.

2. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.

3. Chịu trách nhiệm khi lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.

Điều 18. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.

2. Thực hiện đúng biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt.

3. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

4. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.

5. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

6. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.

Điều 19. Quyền và trách nhiệm của khách đi xe

1. Được mang theo hành lý xách tay nặng không quá 10kg và kích thước không quá 30x40x60cm (xe buýt).

2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • Số hiệu: 39/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Bùi Văn Cửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản