Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2006/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 17 tháng 5 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 1617/STC-QLCS ngày10/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây do UBND Tỉnh ban hành trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các: Cơ quan chuyên môn, Cơ quan khác, Hội và các tổ chức khác; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là đấu giá đất).
1. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
b) Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
c) Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
2. Mọi tổ chức, cá nhân là người có nhu cầu về đất ở, nhu cầu thuê đất theo quy định của pháp luật đều có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá thuê đất và làm chủ quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp sau đây không được tham gia mua đấu giá:
a) Người không có quyền mua đấu giá đất theo quy định của pháp luật;
b) Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định từ điều 21 đến điều 23 của Bộ luật dân sự năm 2005, hoặc là người tại thời điểm đấu gía không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
c) Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
d) Người đã trực tiếp định giá giá trị quyền sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
3. Đối với trường hợp đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì đối tượng tham gia đấu giá là các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 5. Điều kiện về các lô đất, thửa đất được tổ chức đấu giá.
Các lô đất, khu đất, thửa đất (gọi tắt là thửa đất) chỉ được tổ chức đấu giá sau khi đã có đủ các điều kiện như sau:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thẩm quyền tổ chức đấu giá đất:
a) Đối với đất giao có thu tiền sử dụng đất, đất cho thuê thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Tỉnh, ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thành lập Hội đồng đấu giá đất.
b) Đối với đất giao có thu tiền sử dụng đất, đất cho thuê thuộc thẩm quyền quyết định của UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá đất.
2. Thành phần Hội đồng đấu giá đất:
a) Hội đồng đấu giá đất của tỉnh
- Giám đốc Sở Tài chính: Chủ tịch Hội đồng
- Tùy công trình, dự án theo phân cấp có thể Giám đốc Trung tâm bán đấu giá & mua sắm tài sản công hoặc Giám đốc Quỹ Đầu tư hạ tầng và Phát triển quỹ đất sẽ là: Phó Chủ tịch thường trực
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên & Môi trường : Phó Chủ tịch
- Đại diện Sở Kế hoạch & Đầu tư: Thành viên
- Đại diện Sở Xây dựng: Thành viên
- Đại diện phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ (Công an Tỉnh): Thành viên
b) Hội đồng đấu giá đất cấp huyện
- Lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch : Phó Chủ tịch thường trực
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường: Phó Chủ tịch
- Đại diện Phòng Hạ tầng kinh tế: Thành viên
- Đại diện Công an huyện: Thành viên
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh (UBND cấp huyện) trong việc chỉ đạo công tác tổ chức đấu giá đất, trình UBND Tỉnh (UBND cấp huyện) quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền về chủ trương đấu giá, giá khởi điểm và phê duyệt kết quả đấu giá.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục, tổ chức và điều hành phiên bán đấu giá.
c) Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên & Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng, tham gia Hội đồng đấu giá, chịu trách nhiệm quản lý, bàn giao đất theo kết quả đấu giá đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Các Thành viên Hội đồng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia Hội đồng đấu giá theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 7. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng (Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định việc thông báo trên Đài Phát thanh Truyền hình Bình Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình địa phương, các báo của Trung ương hoặc của địa phương ), đồng thời niêm yết công khai thông báo tại trụ sở UBND cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tại vị trí đấu giá và tại cơ quan tổ chức đấu giá.
2. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, diện tích, vị trí thửa đất đấu giá, thời gian đăng ký đấu giá, địa điểm đăng ký, tổ chức đấu giá, thời gian tổ chức đấu giá, giá khởi điểm, phí đấu giá, tiền đặt cọc.
Riêng trường hợp đấu giá đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, thông báo cần nêu thêm các nội dung sau:
- Tên công trình;
- Tên chủ đầu tư;
- Địa điểm xây dựng;
- Chức năng, nhiệm vụ công trình;
- Tổng diện tích quy hoạch (trong đó có diện tích đất giao quyền sử dụng cho nhà đầu tư trúng đấu giá, diện tích đất tạm giao cho nhà đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng).
3. Thông báo giá khởi điểm: Trong điều kiện bình thường giá khởi điểm sẽ được công bố trong thông báo tổ chức đấu giá. Trường hợp cần thiết xét thấy việc công bố giá khởi điểm thửa đất có thể gây bất lợi cho việc tổ chức đấu giá (trường hợp thửa đất có giá trị lớn, ít khách hàng tham gia) Sở Tài chính báo cáo UBND Tỉnh (đối với cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo UBND cấp Huyện) xem xét, quyết định.
Điều 8. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh, tiền đặt trước): do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Khách hàng trúng đấu giá đất được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
- Khách hàng tham gia đấu giá đất được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Khách hàng không trúng đấu giá và không vi phạm quy chế đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
+ Khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Khách hàng trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.
- Khách hàng không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
+ Khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá mà không báo trước lý do chính đáng cho Hội đồng bán đấu giá hoặc trường hợp giá khởi điểm đã công bố trong thông báo đấu giá, khách hàng tham gia đấu giá nhưng khi Hội đồng bán đấu giá công bố giá khởi điểm tại vòng đấu thứ nhất lại xin rút.
+ Khách hàng tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm đối với vòng đấu thứ nhất hoặc thấp hơn giá khởi điểm cộng bước giá do Hội đồng bán đấu giá đã công bố từ vòng đấu thứ hai trở đi.
+ Khách hàng trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
+ Khách hàng vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá: khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá.
Mức thu phí đấu giá: Thực hiện theo quy định hiện hành về phí đấu giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định (hiện nay là Quyết định số 20/2005/QĐ-UBBT ngày 17/3/2005 của UBND Tỉnh, mức thu là 0,1% tính trên giá khởi điểm thửa đất/một lần/khách hàng tham dự đấu giá. Mức thấp nhất là 50.000 đồng và mức cao nhất không quá 2.000.000 đồng/một lần/khách hàng tham dự đấu giá đất).
Điều 9. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm đấu giá đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm: Thực hiện theo phân cấp của UBND Tỉnh tại Quy chế quản lý, xử lý tài sản Nhà nước.
Trường hợp giá khởi điểm bán đấu giá đã được phê duyệt nhưng không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đấu giá thì cơ quan quyết định giá khởi điểm có thể ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng đấu giá xem xét quyết định giá khởi điểm đấu giá nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước đó.
Riêng trường hợp đấu giá đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu giá khởi điểm đấu giá đất đã được phê duyệt nhưng không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đấu giá thì phải được UBND Tỉnh phê duyệt lại.
2. Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Tùy theo giá trị của thửa đất và tình hình thực tế trước phiên bán đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định bước giá phù hợp với phiên đấu giá nhưng không được thấp dưới 0,5% của giá khởi điểm.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá, thư ký Hội đồng và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh, kiểm tra tư cách khách hàng tham dự đấu giá (chứng minh nhân dân, chứng từ đóng lệ phí, tiền đặt cọc, giấy ủy quyền theo quy định) nếu là cá nhân, hộ gia đình. Riêng các tổ chức phải là người đứng đầu tổ chức hoặc phải có giấy ủy quyền theo quy định đối với người được ủy quyền thay mặt tổ chức, công bố khách hàng có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu lại toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của khách hàng tham gia đấu giá.
e) Phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Hình thức đấu giá bằng lời: Là hình thức khách hàng tham gia đấu giá trực tiếp bằng lời với số lần không hạn chế. Sau khi Hội đồng bán đấu giá công bố mức khởi điểm và bước giá của tài sản bán đấu giá, từng khách hàng sẽ đưa ra mức thách giá với các khách hàng cùng tham dự, khách hàng trả giá lần sau phải cao hơn khách hàng trả giá lần liền kề trước đó. Khách hàng trả giá sau cùng với số tiền cao nhất sau khi các khách hàng khác tuyên bố bỏ cuộc sẽ được Hội đồng công bố là trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Thời gian suy nghĩ cho mỗi lần trả giá của mối khách hàng không quá 3 phút; trường hợp khách hàng bỏ cuộc thì sẽ được nhắc lại 3 lần, lần thứ 3 nếu khách hàng vẫn tuyên bố bỏ cuộc thì Hội đồng công bố khách hàng đó chính thức bỏ cuộc.
b) Hình thức đấu giá bỏ phiếu kín: Là hình thức khách hàng tự ghi trên mẫu phiếu đấu giá đã được in sẵn với số lần bỏ phiếu đấu giá không hạn chế cho đến khi không còn khách hàng yêu cầu đấu giá tiếp thì khách hàng có giá trả cao nhất là khách hàng trúng đấu giá. Phiếu đấu giá do cơ quan tổ chức đấu giá in sẵn, đánh số và đóng dấu treo; nội dung ghi phiếu: Họ tên, địa chỉ, mức giá ghi bằng số, bằng chữ, ký tên, khách hàng phải ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu đấu giá thì mới được xem như hợp lệ.
Tại vòng đấu giá thứ nhất, sau khi Hội đồng công bố giá khởi điểm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và bước giá do Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định thì mỗi khách hàng trả giá bằng hình thức ghi trên phiếu đấu giá, mức trả giá ghi trên phiếu không được thấp hơn giá khởi điểm do Hội đồng công bố. Kết thúc mỗi vòng đấu giá, Hội đồng công bố giá cao nhất của vòng đấu giá đó và lấy mức giá này làm giá khởi điểm đấu giá cho vòng đấu giá kế tiếp (không công bố tên khách hàng trả giá). Kể từ vòng đấu giá thứ hai trở đi, mức trả giá khách hàng ghi trên phiếu đấu giá không được thấp hơn giá khởi điểm do Hội đồng công bố cộng với bước giá.
Nếu khách hàng ghi phiếu trả giá không hợp lệ hoặc trong quá trình đấu giá khách hàng ghi giá thấp hơn giá khởi điểm đối với vòng đấu giá thứ nhất hoặc thấp hơn giá khởi điểm cộng với bước giá đối với vòng đấu giá thứ hai trở đi thì khách hàng đó đã vi phạm quy chế đấu giá, khi đó khách hàng sẽ bị mất tiền đặt cọc và số tiền này sẽ được sung vào công quỹ Nhà nước.
Nếu khách hàng nhận thấy ở mức giá đang thách đấu quá cao, khách hàng xin rút không tham gia tiếp thì ghi rõ vào phiếu đấu giá "xin rút". Hội đồng vẫn tiếp tục phát phiếu cho khách hàng tiếp tục ghi “xin rút”, khách hàng đã bỏ phiếu xin rút tuyệt đối không được gây ồn ào, mất trật tự, tỏ thái độ hoặc trao đổi với các khách hàng khác và tuân thủ theo sự điều hành của Hội đồng đấu giá.
Các khách hàng lần lượt trả giá cho đến khi chỉ còn một khách hàng bỏ phiếu với giá cao nhất và các khách hàng khác đều ghi phiếu “xin rút” thì Hội đồng công bố: Họ và tên, địa chỉ, mức giá trúng đấu giá của khách hàng trúng đấu giá.
- Trường hợp lần bỏ phiếu cuối cùng các khách hàng đều ghi phiếu “xin rút” thì Hội đồng sẽ công bố khách hàng trúng đấu giá là khách hàng trả giá cao nhất của lần liền kề trước đó. Nếu khách hàng được công bố này từ chối trúng đấu giá thì bị mất tiền đặt cọc và số tiền này sẽ được sung vào công quỹ nhà nước.
- Trường hợp có 2 khách hàng trở lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không yêu cầu đấu giá tiếp (xin rút), Hội đồng sẽ tổ chức bốc thăm giữa các khách hàng trả giá cao nhất để chọn khách hàng trúng giá.
c) Trường hợp khách hàng trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất, khi đó khách hàng có mức trả giá liền kề sẽ được Hội đồng bán đấu giá xem xét phê duyệt trúng đấu giá bổ sung với điều kiện mức chênh lệch giữa người trả giá cao nhất (đã từ chối mua) với người trả giá liền kề, phải thấp hơn hoặc bằng tiền cọc. Nếu khách hàng trúng đấu giá bổ sung từ chối mua thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
Trường hợp nếu mức chênh lệch giữa người trả giá cáo nhất (đã từ chối mua) với người trả giá liền kề, cao hơn tiền đặt cọc thì Hội đồng tổ chức lại ngay phiên đấu giá mới. Giá khởi điểm để đấu giá là mức giá của người trả liền kề với người từ chối không nhận quyền sử dụng đất.
- Thời gian dành cho khách hàng suy nghĩ và ghi vào phiếu trả giá ở một vòng đấu tối đa là 5 phút.
4. Mỗi khách hàng tham gia trong phiên bán đấu giá được phép tham dự buổi đấu giá tối đa không quá 3 người. Trước giờ tổ chức đấu giá nếu không dự được hoặc không cử được người ủy quyền hợp pháp với lý do chính đáng thì khách hàng phải kịp thời báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định. Trong phiên bán đấu giá, khi liên lạc điện thoại hoặc có việc riêng phải ra khỏi phòng đấu giá thì phải được Chủ tịch Hội đồng đấu giá cho phép.
5. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều lô nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì khách hàng tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau; trường hợp khách hàng tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá.
6. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá;
c) Danh sách khách hàng tham gia đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm;
đ) Mức giá bỏ cao nhất;
e) Mức giá bỏ thấp nhất;
g) Kết luận;
h) Hiệu lực: (đối với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 11. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng bán đấu giá trình UBND Tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá.
UBND cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Hội đồng bán đấu giá.
Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của UBND cấp có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của khách hàng trúng đấu giá. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khách hàng trúng đấu giá đã nộp đủ số tiền trúng đấu giá, cơ quan tổ chức đấu giá phải phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình UBND Tỉnh (UBND cấp Huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho khách hàng trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho khách hàng được sử dụng đất.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để khách hàng được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Cơ quan quản lý thửa đất hoặc cơ quan được ủy quyền quản lý thửa đất có trách nhiệm quản lý theo đúng diện tích, hiện trạng như ban đầu Hội đồng đã định giá cho đến khi làm thủ tục bàn giao thửa đất cho khách hàng. Mọi sự thiếu hụt, sai lệch về diện tích, hiện trạng trong quá trình quản lý so với biên bản định giá, đơn vị quản lý phải chịu trách nhiệm.
Trước khi tổ chức đấu giá, cơ quan quản lý đất phải đảm bảo thửa đất trống, không có ai khác chiếm dụng ở trên vị trí đất bán đấu giá.
Điều 13. Quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
a) Có quyền yêu cầu Hội đồng đấu giá thực hiện đúng theo các quy định tại Quy chế đấu giá đất.
b) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành đúng quy chế đấu giá đất.
b) Thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt về các nghĩa vụ tài chính.
c) Sử dụng đúng mục đích quy hoạch, đúng ranh giới trong phạm vi diện tích của thửa đất đấu giá.
Điều 14. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Phương thức thanh toán :
Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi Hội đồng đã có kết luận công bố là trúng đấu giá, trong vòng 24 giờ kể từ khi phiên đấu giá kết thúc phải nộp thêm tiền cho đủ để bằng 30% (kể cả khoản tiền đã đặt cọc) tính trên giá trúng đấu giá. Nếu sau 24 giờ khách hàng được Hội đồng bán đấu giá công bố trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp thêm tiền cho đủ 30% giá trị trúng đấu giá thì được xem là từ chối nhận quyền sử dụng đất, khoản tiền đặt cọc sẽ bị tịch thu sung công quỹ.
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá, khách hàng trúng đấu giá phải nộp đầy đủ phần tiền còn lại để được nhận đất. Nếu quá thời gian quy định trên, khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp đủ số tiền theo kết quả của cuộc đấu giá thì khoản tiền đã nộp sẽ được sung vào công quỹ Nhà nước và coi như khách hàng trúng đấu giá bỏ cuộc.
2. Hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính (cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch) mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được UBND Tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
c) Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.
Điều 15. Chi phí cho công tác tổ chức đấu giá
1. Đối với đất đấu giá thuộc đất công do Nhà nước quản lý :
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá được trích 2% trên giá trị kết quả bán đấu giá (kể cả bán thẳng) để sử dụng chi cho công tác định giá và bán đấu giá bao gồm: Chi phí hội họp, giao nhận, chi phí tổ chức định giá, quảng cáo và thông báo trên phương tiện đại chúng, chi phí đo vẽ, chi phí cho cuộc tổ chức bán đấu giá, chi phí in ấn tài liệu và các công tác có liên quan đến việc quản lý, xử lý thửa đất bán đấu giá.
Số trích 2% sau khi trừ thực chi còn lại được bổ sung kinh phí hoạt động cho Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá.
b) Cơ quan được trích chi phí cho công tác tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm theo dõi phản ánh đầy đủ các khoản thu chi và quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Thẩm quyền quyết định chi trong số trích 2%: Do Thủ trưởng cơ quan tổ chức đấu giá quyết định chi theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đất đấu giá không thuộc đất công do Nhà nước quản lý: Mức phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở các chi phí cần thiết và hợp lý.
1. Đối với các thành viên Hội đồng đấu giá: nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho khách hàng tham gia đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các khách hàng tham gia đấu giá:
a) Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá là người quyết định xử lý các trường hợp vi phạm (sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên trong Hội đồng) trong phiên đấu giá cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá có quyền không cho khách hàng tham gia đấu giá tiếp hoặc đình chỉ phiên bán đấu giá hoặc không công nhận kết quả bán đấu giá nếu xét thấy có dấu hiệu thông đồng liên kết để dìm giá, gây rối hoặc có các vi phạm làm ảnh hưởng đến kết quả trung thực của kết quả đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc bán đấu giá vì nguyên nhân này do Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định sau khi đã có ý kiến thống nhất của các thành viên trong Hội đồng.
- Xử lý thu tiền đặt cọc và được sung vào công quỹ nhà nước trong các trường hợp: Khách hàng vi phạm các điểm đã quy định tại khoản 2 a, Điều 8 quy chế này.; tự ý bỏ cuộc không tham dự đấu giá hoặc tham gia đấu giá không đúng giờ quy định, trong cuộc đấu giá gây ồn ào, mất trật tự, có thái độ trao đổi, thông đồng liên kết để dìm giá.
b) Việc xử lý các vấn đề phát sinh ngoài các quy định trên trong phiên bán đấu giá do Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyết định (sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên trong Hội đồng) và phải lập biên bản có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng bán đấu giá (có mặt tại phiên bán đấu giá) và những người có liên quan, sau đó trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định
Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Theo dõi việc tổ chức thực hiện quy chế này, trường hợp phát hiện những vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.
- Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện việc báo cáo kết quả đấu giá đất để giao đất, cho thuê đất về Bộ Tài chính theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nghiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt quy chế này./.
- 1Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 3Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 81/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 39/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 20/2005/QĐ-UBBT về phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 39/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra