- 1Công ước về đa dạng sinh học (CBD)
- 2Luật đa dạng sinh học 2008
- 3Công ước về Luật biển năm 1982
- 4Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông báo 01/2019/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thực thi các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển ngày 10 tháng 12 năm 1982 về bảo tồn và quản lý đàn cá lưỡng cư và di cư xa (Agreement for the Implementation of the provisions of the United Nations Convention on the Law of the Sea of 10 December 1982 relating to the conservation and management of straddling fish stocks and highly migratory fish stocks) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Thông báo 12/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, chống lại khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (Agreement on Port State Measures to Prevent, Deter and Eliminate Illegal, Unreported and Unregulated Fishing do Bộ Ngoại giao ban hành
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Luật Thủy sản 2017
- 4Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản
- 5Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 541/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 389/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2024 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 541/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 14/BC-HĐTĐQH ngày 26 tháng 01 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
Các thuỷ vực thuộc vùng nội địa và các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, bao gồm vùng biển huyện đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm
- Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản bám sát chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thuỷ sản, kinh tế biển; phù hợp quy hoạch tổng thể quốc gia, không gian biển quốc gia, sử dụng đất quốc gia và các quy hoạch có liên quan nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng và an ninh.
- Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; bảo tồn đa dạng sinh học, tăng diện tích thủy vực được bảo vệ, bảo tồn tại các vùng biển, vùng nội địa dựa trên tiếp cận thận trọng và tiếp cận dựa vào hệ sinh thái.
- Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản gắn với lợi ích, trách nhiệm của cộng đồng và phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từng vùng, các ngành kinh tế; góp phần bảo đảm an sinh xã hội, bình đẳng giới, chia sẻ lợi ích, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc hưởng lợi từ khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản hoặc hoạt động trong ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản.
- Khai thác thủy sản phù hợp với tiềm năng nguồn lợi thủy sản, theo hướng hiệu quả, bền vững, có trách nhiệm, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh lương thực, dinh dưỡng, nâng cao giá trị, thu nhập cho người dân trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tổ chức lại sản xuất thủy sản.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản trên các loại hình thủy vực và bảo tồn đa dạng sinh học biển góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phát triển khai thác thủy sản bền vững, có trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, an ninh, trật tự và lợi ích quốc gia trên sông, trên biển của Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đối với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
+ 27 khu bảo tồn biển được thành lập và hoạt động hiệu quả với tổng diện tích vùng biển được khoanh vùng bảo tồn khoảng 463.587 ha, chiếm khoảng 0,463% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia (các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia).
+ 149 khu vực ở vùng biển (59 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 63 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, 27 khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản) và 119 khu vực nội địa (66 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 53 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn) được khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống của các loài thủy sản.
- Đối với khai thác thủy sản
+ Tổng số tàu cá tối đa khoảng 83.600 chiếc.
+ Cơ cấu nghề khai thác thủy sản như sau: Nghề lưới kéo chiếm 10,0%; nghề lưới vây chiếm 6,1%; nghề lưới rê chiếm 40,3%; nghề câu chiếm 18,9%; nghề lưới chụp chiếm 3,0%; nghề lồng bẫy chiếm 2,9%; nghề khác chiếm 16,6% và nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản chiếm 2,2% tổng số tàu cá.
+ Tổng số lao động giảm xuống còn khoảng 600 nghìn người.
+ Hoàn chỉnh hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thành một hệ thống liên hoàn, liên vùng nhằm đáp ứng nhu cầu neo đậu, dịch vụ hậu cần nghề cá.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
Việt Nam trở thành quốc gia có nghề cá phát triển bền vững, hiện đại, tương đương với các nước có nghề cá phát triển trong khu vực và trên thế giới; đa dạng sinh học biển và các thủy vực nội địa được bảo tồn và phát triển; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; góp phần bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự và lợi ích quốc gia trên sông, trên biển của Việt Nam.
III. ĐỊNH HƯỚNG BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỢI THỦY SẢN
1. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
a) Định hướng phát triển
- Phục hồi nguồn lợi thủy sản đặc biệt các loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản đặc hữu; tăng cường công tác quản lý, đánh giá, bảo tồn, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên các loại hình thủy vực ở vùng nội địa và vùng biển.
- Tăng quy mô, diện tích các khu vực biển được bảo tồn và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thành lập mới và tổ chức quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển; gắn bảo tồn với phát triển du lịch sinh thái biển, góp phần bảo vệ, sử dụng bền vững hệ sinh thái biển và các nguồn tài nguyên biển; bảo vệ không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, phát triển kinh tế du lịch biển.
- Xác định các khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn là khu vực thủy sản tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản gây nguy hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh.
- Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu trên các vùng biển.
- Lưu giữ, bảo tồn và phát triển nguồn gen của các loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm, loài bản địa, loài đặc hữu, loài có giá trị kinh tế. Đa dạng hình thức lưu giữ nguồn gen, lựa chọn đối tượng tiềm năng, đầu tư nghiên cứu sản xuất giống để chủ động trong công tác tái tạo, phục hồi nguồn lợi thủy sản và phát triển kinh tế.
- Giám sát, dự báo môi trường sống của các loài thủy sản; kịp thời phát hiện, xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường trên các thủy vực vùng nội địa và vùng biển.
- Ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong công tác quản lý, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ các loài rùa biển, thú biển và giảm thiểu đánh bắt không chủ ý đối với các loài thủy sản.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp trong hoạt động bảo tồn, bảo vệ, tái tạo, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo tồn biển, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao; thành lập lực lượng kiểm ngư địa phương theo quy định của Luật Thủy sản 2017; bố trí lực lượng kiểm ngư tuần tra, kiểm soát tại các khu bảo tồn biển.
b) Nội dung quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030
- Đối với vùng biển
+ Chuyển tiếp 06 khu bảo tồn biển đã được thành lập và thành lập mới 21 khu bảo tồn biển; trong đó, có 11 khu bảo tồn biển cấp quốc gia và 16 khu bảo tồn biển cấp tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).
+ Xác định 59 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).
+ Xác định 63 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo).
+ Hình thành 27 khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo).
+ Thực hiện lưu giữ 138 nguồn gen loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản bản địa, đặc hữu, loài thủy sản có giá trị kinh tế và khoa học trong môi trường tự nhiên, nhân tạo và trong phòng thí nghiệm.
+ Xác định và bảo vệ đường di cư tự nhiên của 16 loài thủy sản, bao gồm 07 loài cá, 05 loài rùa biển, 03 loài mực và 01 loài ghẹ.
- Đổi với vùng nội địa
+ Xác định 66 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trong đó có 14 khu trên hồ và 52 khu trên sông (Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo).
+ Xác định 53 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, trong đó có 19 khu trên hồ và 34 khu trên sông (Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo).
+ Thực hiện lưu giữ nguồn gen của 94 loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản bản địa, đặc hữu, loài thủy sản có giá trị kinh tế và khoa học trong môi trường tự nhiên, nhân tạo và trong phòng thí nghiệm.
+ Tiếp tục bảo vệ đường di cư tự nhiên của 05 loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, bao gồm: Cá mòi cờ chấm, cá mòi cờ hoa, cá chình bông, cá chình mun, cá cháy.
+ Xác định và bảo vệ đường di cư tự nhiên của 07 loài thủy sản, bao gồm: cá anh vũ, cá lăng chấm, cá chiên, cá tra dầu, cá hô, cá vồ cờ, cá chài.
a) Định hướng quy hoạch
- Giảm dần sản lượng thủy sản khai thác, điều chỉnh tỷ trọng sản lượng khai thác giữa các vùng biển, phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản; khai thác có chọn lọc các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Điều chỉnh số lượng tàu cá khai thác thủy sản, chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác thủy sản ở các thủy vực vùng nội địa, vùng biển phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản, đặc biệt giảm tỷ trọng nghề lưới kéo trên biển; gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.
- Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp tác xã, nghiệp đoàn nghề cá; tổ chức sản xuất thủy sản khai thác theo chuỗi giá trị, chú trọng tăng về giá trị sản xuất. Đến năm 2030, khoảng 80% tàu cá khai thác thủy sản ở vùng lộng và vùng khơi tham gia chuỗi liên kết sản xuất trên biển.
- Ứng dụng khoa và học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý, hoạt động khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm khai thác, hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển.
- Hình thành nguồn nhân lực tham gia khai thác thủy sản chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của công nghệ và hội nhập quốc tế.
- Khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng thủy sản tại các hồ tự nhiên, hồ chứa, sông, suối; gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm sinh kế cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, người có thu nhập thấp tại các vùng trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản.
b) Nội dung quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030
- Tàu cá khai thác thuỷ sản
+ Đến năm 2030, tổng số tàu cá khoảng 83.600 chiếc, cụ thể như sau:
. Tàu cá theo vùng khai thác thủy sản: Vùng ven bờ (tàu cá từ 6-<12 m) khoảng 39.000 chiếc, chiếm 46,6%; vùng lộng (tàu cá từ 12-<15m) khoảng 17.060 chiếc, chiếm 20,4%; vùng khơi (tàu cá ≥15 m) khoảng 27.540 chiếc, chiếm 33,0% tổng số tàu cá cả nước.
. Tàu theo nghề khai thác thủy sản: Nghề lưới kéo là 8.360 chiếc, chiếm 10,0%; nghề lưới vây là 5.110 chiếc, chiếm 6,1%; nghề lưới rê là 33.700 chiếc, chiếm 40,3%; nghề nghề câu là 15.840 chiếc, chiếm 18,9%; nghề lưới chụp là 2.480 chiếc, chiếm 3,0%; nghề lồng bẫy là 2.450 chiếc, chiếm 2,9%; nghề khác là 13.840 chiếc, chiếm 16,6% và nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản là 1.820 chiếc, chiếm 2,2% tổng số tàu cá cả nước.
+ Cơ cấu nghề theo các vùng khai thác thủy sản đến năm 2030 như sau:
. Vùng ven bờ: Nghề lưới rê chiếm 57,0%, nghề câu chiếm 16,2%, nghề lồng bẫy chiếm 2,2%, nghề khác chiếm 24,6% tổng số tàu cá vùng ven bờ.
. Vùng lộng: Nghề lưới kéo chiếm 15,5%, nghề lưới rê chiếm 29,1%, nghề lưới vây chiếm 7,3%, nghề câu chiếm 28,2%, nghề lưới chụp chiếm 3,1%, nghề lồng bẫy chiếm 5,3%, nghề khác chiếm 9,2%, nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản chiếm 2,3% tổng số tàu cá vùng lộng.
. Vùng khơi: Nghề lưới kéo chiếm 20,7%, nghề lưới rê chiếm 23,6%, nghề lưới vây chiếm 14,2%, nghề câu chiếm 17,1%, nghề lưới chụp chiếm 7,1%, nghề lồng bẫy chiếm 2,5%, nghề khác chiếm 9,6%, nghề hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản chiếm 5,2% tổng số tàu cá vùng khơi.
. Theo lộ trình điều chỉnh cơ cấu nghề, giảm số lượng tàu cá của cả nước; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh giảm tối thiểu 12% tổng số tàu cá so với năm 2020 để bảo đảm phát triển khai thác thủy sản hiệu quả và bền vững.
- Lao động khai thác thủy sản
+ Ứng dụng khoa học và công nghệ, cơ giới hóa trên tàu cá để giảm số lượng lao động trực tiếp trên tàu cá.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn cho lao động khai thác thủy sản, thuyền trưởng và máy trưởng tàu cá.
- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản
+ Đầu tư xây dựng, hoàn thiện các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đặc biệt tại các tuyến đảo, vùng biển khơi. Hình thành hệ thống liên hoàn, liên vùng cho dịch vụ hậu cần nghề cá, tận dụng vị trí địa lý phù hợp điều kiện tự nhiên và gắn với ngư trường khai thác thủy sản.
+ Xây dựng trạm cung cấp dịch vụ, hậu cần, sơ chế, bảo quản, trung chuyển sản phẩm trên các hải đảo. Tiếp tục tập trung đầu tư 5 trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang gắn với các ngư trường trọng điểm và trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ gắn với vùng nuôi trồng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long.
+ Phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản trên biên, chợ đầu mối, chợ đấu giá thủy sản và đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ khai thác thủy sản.
+ Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản.
3. Nhu cầu sử dụng đất, mặt nước đến năm 2030
- Tổng diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia được khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo tồn đa dạng sinh học khoảng 2,79 triệu ha (tương ứng khoảng 2,79% diện tích vùng biển).
- Tổng diện tích khu vực được khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên sông, hồ chính khoảng 44.570 ha mặt nước.
- Các cơ sở lưu giữ gen, giống thương phẩm thuộc phạm vi không gian của các khu bảo tồn biển và các viện nghiên cứu.
- Tổng nhu cầu sử dụng đất và mặt nước cho phát triển hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tối thiểu là 5.504 ha, trong đó nhu cầu sử dụng đất khoảng 630 ha và sử dụng mặt nước khoảng 4.874 ha.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản, nhất là đảm bảo chất lượng tàu cá, vùng hạn chế tàu cá được phép hoạt động trên biển, quy định quản lý nghề cá giải trí gắn với việc phát triển cộng đồng ngư dân, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Thuỷ sản, Luật Đa dạng sinh học và thực tiễn của ngành, địa phương và luật pháp quốc tế.
- Nghiên cứu xây dựng một số chính sách sau:
+ Chính sách về đầu tư hạng mục hạ tầng thiết yếu cho khu bảo tồn biển; hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản có thời hạn trên phạm vi cả nước; hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác; hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động chuyển đổi nghề từ khai thác thủy sản sang các ngành nghề khác hoặc khai thác thủy sản gắn với các hoạt động dịch vụ khác.
+ Chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng ngư dân tham gia đầu tư, hình thành, quản lý và phát triển các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản.
+ Chính sách sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết, liên doanh, gắn kết các khâu trong quá trình sản xuất, từ khai thác, bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khai thác, bảo quản sản phẩm trên tàu cá nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm thủy sản.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng cá; xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng cá và hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá.
+ Chính sách đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu cá; kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ tiên tiến trên tàu cá; hỗ trợ đào tạo cho con em ngư dân theo học tại các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học trên cả nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Giải pháp về tài chính, đầu tư
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin nghề cá, phát triển khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tăng cường xã hội hóa, thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách vào các hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản, thành lập và quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản.
- Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho quản lý, xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển, khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thuỷ sản; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; khuyến ngư, đào tạo nguồn nhân lực; đầu tư xây dựng cảng cá loại I-II, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; bảo đảm việc tăng ngân sách đầu tư theo đúng quy định và trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
- Chủ động rà soát, đánh giá sự cấp bách, cần thiết đầu tư của các dự án phát triển thủy sản trong giai đoạn tới. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện khởi công và hoàn thành sớm các dự án đầu tư, dự án phục vụ chống khai thác IUU; bảo đảm đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các dự án cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá đáp ứng nhiệm vụ chống khai thác IUU.
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch được huy động, bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác, vốn ngân sách nhà nước bố trí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công. Các nguồn vốn huy động khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản lý các hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản (phân vùng quản lý, giám sát tàu cá, nhật ký khai thác, truy xuất nguồn gốc, dự báo ngư trường khai thác thủy sản...).
- Xây dựng cơ sở hạ tầng dữ liệu số, bản đồ số, bảo đảm tính tích hợp, có khả năng kết nối liên thông giữa các bộ, ngành và địa phương để phục vụ việc chia sẻ dữ liệu liên quan đến các hoạt động bảo tồn, bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản, giám sát môi trường sống của các loài thủy sản trên các vùng biển, vùng nội địa của Việt Nam.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường (ứng dụng năng lượng mặt trời, gió hoặc từ sóng biển, sử dụng đèn tiết kiệm điện...) trong khai thác và bảo quản sản phẩm thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác, đóng vỏ tàu bằng các vật liệu mới; cải tiến ngư cụ, quy trình kỹ thuật, trang thiết bị, ngư cụ chọn lọc để tăng năng suất, chất lượng và giảm sức lao động, rủi ro.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lưu giữ nguồn gen, sinh sản nhân tạo các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm, có giá trị khoa học, kinh tế.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch quản lý môi trường và thực hiện các giải pháp thu gom, giảm thiểu chất thải từ các hoạt động khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Áp dụng khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, nguồn tài nguyên thiên nhiên thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động thủy sản.
4. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu tại các địa phương; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng, đặc biệt là ngư dân làm nghề khai thác thủy sản, thanh thiếu niên, học sinh các cấp tại các địa phương.
- Huy động các tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia hoạt động, tuyên truyền, từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu đến các cấp chính quyền, chủ phương tiện, thuyền viên và cộng đồng ngư dân.
- Tuyên truyền tới người dân sinh sống trong nước và nước ngoài, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, khu vực và người Việt Nam ở nước ngoài đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, qua đó hạn chế những thông tin tiêu cực, bất lợi.
- Sử dụng hình thức tuyên truyền phù hợp với tập quán văn hóa, điều kiện và đối tượng của từng địa phương như: Ứng dụng, khai thác các lợi thế của công nghệ số, mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở; xây dựng phim truyền hình, tiểu phẩm, ấn phẩm; phát thanh, truyền hình trên báo, đài của địa phương; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu với sự tham gia của cộng đồng người dân địa phương.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp trên cả nước, đặc biệt là các tổ chức tôn giáo đẩy mạnh tuyên truyền đến các tăng ni, phật tử và cộng đồng người dân, - doanh nghiệp tham gia thả phóng sinh các đối tượng thuỷ sản phù hợp trong các dịp lễ, tết hàng năm vào các thủy vực nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cho cán bộ quản lý thủy sản, cộng đồng dân cư tại các địa phương.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản vào chương trình giảng dạy, chương trình ngoại khóa của trường học các cấp trong hệ thống giáo dục quốc gia.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là các doanh nghiệp hoạt động kinh tế trên biển như du lịch, năng lượng tái tạo tham gia hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản.
5. Giải pháp về đào tạo, tăng cường năng lực
- Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ năng, trình độ cho thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại trong khai thác và bảo quản sản phẩm thủy sản; vận hành, sử dụng các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại trên tàu cá.
- Thu hút các nguồn lực trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho bảo vệ và khai thác thủy sản; nâng cao năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về thủy sản, ban quản lý các khu bảo tồn biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế về điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản (cả trên biển và nội địa), quản lý các loài cá di cư, quản lý các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản xuyên quốc gia, chống đánh bắt bất hợp pháp; hỗ trợ, viện trợ tài chính, kỹ thuật cho các dự án liên quan đến khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện hiệu quả điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Hiệp định thực thi các quy định Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 về bảo tồn và quản lý đàn cá lưỡng cư và di cư xa (UNFSA) và Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng (PSMA), Công ước về Đa dạng sinh học... và tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
- Xây dựng chương trình, dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài chất lượng cao (ODA, FDI) và tích cực tham gia hoạt động đa phương, song phương thu hút hoạt động hợp tác từ các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nhằm tăng cường phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng nghề cá, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại trong bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Chủ động, tích cực chuẩn bị và tham gia đàm phán với các quốc gia trong khu vực về phân định các vùng biển chồng lấn; thỏa thuận cho phép ngư dân đi khai thác ở vùng biển của nước khác và hợp tác về nghề cá trên cơ sở luật pháp quốc tế, lợi ích quốc gia, dân tộc; thiết lập, duy trì đường dây nóng với các nước trong khu vực, các tổ chức quốc tế nhằm giải quyết các tranh chấp trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; ứng phó với biến đổi khí hậu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an toàn cho ngư dân khai thác trên biển; hợp tác chia sẻ thông tin, sử dụng cơ sở hạ tầng với các nước trong khu vực để hỗ trợ tàu cá, thuyền viên Việt Nam khai thác an toàn trên các vùng biển.
- Hợp tác quốc tế về chia sẻ nguồn nước, quản lý loài thủy sản di cư xuyên biên giới.
- Chủ động tham gia chuỗi cung ứng thuỷ sản toàn cầu; hài hòa các quy định về thuỷ sản của quốc gia với quốc tế.
7. Giải pháp về tổ chức sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý tàu cá, bảo đảm an toàn trong phòng, chống thiên tai, quản lý cường lực, cơ cấu nghề, mùa vụ, ngư trường khai thác phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản đối với từng vùng biển và vùng nước nội địa gắn với số lượng tàu cá hoạt động theo nghề, chiều dài, đối tượng khai thác.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả Đề án về Ngư nghiệp, Ngư dân và Ngư trường đến năm 2030.
- Thống nhất về cơ cấu tổ chức, bộ máy đối với các khu bảo tồn biển, ban quản lý cảng cá.
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ khai thác, bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết, tổ chức chuỗi sản xuất.
- Thành lập và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị tại các vùng biển trở thành điểm tựa cho ngư dân, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng, hỗ trợ nhau trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc và an toàn trong phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa các địa phương, các ngành kinh tế để sử dụng hiệu quả, chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm trong bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản.
- Phát triển đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Công bố Quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch hành động thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch bố trí vốn, huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, đề án dự án ưu tiên.
- Định kỳ hằng năm, năm (05) năm tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong kỳ quy hoạch; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có) để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất của ngành và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, giải quyết kịp thời các kiến nghị liên quan đến nội dung quy hoạch và pháp luật về bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản.
1. Nhóm dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển (bao gồm 06 dự án tương ứng với 06 khu bảo tồn biển “Chuyển tiếp” (đã được thành lập) tại Phụ lục I kèm theo).
2. Nhóm dự án thành lập mới khu bảo tồn biển (bao gồm 21 dự án tương ứng với 21 khu bảo tồn biển “Thành lập mới” tại Phụ lục I kèm theo).
3. Nhóm dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu bảo tồn biển (bao gồm 27 dự án tương ứng với 27 khu bảo tồn biển tại Phụ lục I kèm theo).
4. Nhóm dự án đầu tư hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển Việt Nam (bao gồm 27 dự án tương ứng với 27 khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản tại Phụ lục IV kèm theo).
(Chi tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
Nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch đến năm 2030 khoảng 8.166 tỷ đồng, được huy động, bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức công bố quy hoạch; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch; cung cấp dữ liệu có liên quan để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.
- Ban hành Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn; Danh mục khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định tại Luật Thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch; tăng cường thực hiện các hoạt động điều tra để cung cấp số liệu phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; định kỳ đánh giá thực hiện quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phù hợp với các quy định chung của khu vực và quốc tế.
- Báo cáo, đánh giá tình hình triển khai quy hoạch khi kết thúc từng giai đoạn trung hạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030, đồng thời tổng kết tình hình thực hiện các mục tiêu Quy hoạch để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh các nội dung quy hoạch phù hợp với thực tiễn quy hoạch (nếu có).
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án, chương trình liên quan đến bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản phù hợp với mục tiêu Quy hoạch.
- Xem xét, phê duyệt, tổ chức triển khai các dự án ưu tiên bảo đảm theo đúng quy định, đúng quy hoạch đã được phê duyệt, hiệu quả, khả thi, không để xảy ra thất thoát, lãng phí.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí nguồn nhân lực, đề xuất cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ngành và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật có liên quan tại địa phương.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch này; cập nhật nội dung quy hoạch tỉnh bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản địa phương theo quy hoạch này.
- Bố trí quỹ đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của các khu bảo tồn biển được xác định tại Danh mục khu bảo tồn biển thời kỳ 2021 - 2030.
- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định để tổ chức triển khai hiệu quả các nội dung của Quy hoạch phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án, chương trình liên quan đến bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản phù hợp với mục tiêu Quy hoạch.
- Xem xét, phê duyệt, tổ chức triển khai các dự án ưu tiên bảo đảm theo đúng quy định, đúng quy hoạch đã được phê duyệt, hiệu quả, khả thi, không để xảy ra thất thoát, lãng phí.
4. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng trong ngành thủy sản
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục, phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp, ngư dân các quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế về bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản, bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm.
- Tham gia xây dựng và phản biện định hướng quy hoạch, giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển thủy sản; tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản, hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ; tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin thị trường cho cộng đồng doanh nghiệp và ngư dân; tham gia đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, tập huấn cho ngư dân phát triển sinh kế, chuyển đổi nghề phù hợp; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC KHU BẢO TỒN BIỂN THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu bảo tồn | Phân hạng | Tỉnh/ Thành phố | Diện tích vùng biển[1] (ha) | Ghi chú |
I | CẤP QUỐC GIA |
|
|
|
|
1 | Khu bảo tồn biển Vịnh Hạ Long | Khu dữ trữ thiên nhiên | Quảng Ninh | 8.500 | Thành lập mới |
2 | Khu bảo tồn biển Bái Tử Long | Khu dữ trữ thiên nhiên | Quảng Ninh | 11.575 | Thành lập mới |
3 | Khu bảo tồn biển Cát Bà - Long Châu | Khu dữ trữ thiên nhiên | Hải Phòng | 8.000 | Thành lập mới |
4 | Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ | Khu dữ trữ thiên nhiên | Hải Phòng | 27.000 | Chuyển tiếp |
5 | Khu bảo tồn biển gò, đồi ngầm Quảng Bình | Khu dữ trữ thiên nhiên | Quảng Bình | 27.390 | Thành lập mới |
6 | Khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang | Khu dữ trữ thiên nhiên | Khánh Hòa | 17.000 | Thành lập mới |
7 | Khu bảo tồn biển Núi Chúa | Vườn Quốc gia | Ninh Thuận | 7.262 | Thành lập mới |
8 | Khu bảo tồn biển Côn Đảo | Vườn Quốc gia | Bà Rịa - Vũng Tàu | 34.500 | Thành lập mới |
9 | Khu bảo tồn biển Song Tử | Khu dữ trữ thiên nhiên | Khánh Hòa | 13.850 | Thành lập mới |
10 | Khu bảo tồn biển Nam Yết | Khu dữ trữ thiên nhiên | Khánh Hòa | 22.610 | Thành lập mới |
11 | Khu bảo tồn biển Thuyền Chài | Khu dữ trữ thiên nhiên | Khánh Hòa | 83.440 | Thành lập mới |
II | CẤP TỈNH |
|
|
|
|
1 | Khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Quảng Ninh | 18.500 | Thành lập mới |
2 | Khu bảo tồn biển Hòn Ngư - Đảo Mắt | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Nghệ An | 3.000 | Thành lập mới |
3 | Khu bảo tồn biển Cồn Cỏ | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Quảng Trị | 4.302 | Chuyển tiếp |
4 | Khu bảo tồn biển Bắc Hải Vân - Sơn Chà | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Thừa Thiên Huế | 3.570 | Thành lập mới |
5 | Khu bảo tồn biển Sơn Trà | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Đà Nẵng | 4.450 | Thành lập mới |
6 | Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm | Khu dự trữ thiên nhiên | Quảng Nam | 23.488 | Chuyển tiếp |
7 | Khu bảo tồn biển Lý Sơn | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Quảng Ngãi | 8.100 | Chuyển tiếp |
8 | Khu bảo tồn biển vịnh Quy Nhơn | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Bình Định | 6.500 | Thành lập mới |
9 | Khu bảo tồn biển Vũng Rô | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Phú Yên | 3.320 | Thành lập mới |
10 | Khu bảo tồn biển Hòn Cau | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Bình Thuận | 12.500 | Chuyển tiếp |
11 | Khu bảo tồn biển Phú Quý | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Bình Thuận | 13.000 | Thành lập mới |
12 | Khu bảo tồn biển Cà Mau | Khu dự trữ thiên nhiên | Cà Mau | 27.000 | Thành lập mới |
13 | Khu bảo tồn biển Phú Quốc | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Kiên Giang | 40.909,72 | Chuyển tiếp |
14 | Khu bảo tồn biển Thổ Chu | Khu dự trữ thiên nhiên | Kiên Giang | 20.000 | Thành lập mới |
15 | Khu bảo tồn biển Nam Du - Hòn Sơn | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Kiên Giang | 9.120 | Thành lập mới |
16 | Khu bảo tồn biển Hải Tặc | Khu bảo tồn loài - sinh cảnh | Kiên Giang | 4.700 | Thành lập mới |
| Tổng cộng |
|
| 463.587 |
|
DANH MỤC KHU BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu vực | Phạm vi/Địa danh | Tỉnh/Thành phố | Diện tích (ha) |
1 | Khu vực thị trấn Cô Tô | Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô | Quảng Ninh | 147 |
2 | Khu vực xã Thanh lân | Xã Thanh Lân, huyện Cô Tô | Quảng Ninh | 32 |
3 | Khu vực xã Đại Bình | Xã Đại Bình, huyện Đầm Hà | Quảng Ninh | 270 |
4 | Khu vực xã Tân Bình | Xã Tân Bình, huyện Đầm Hà | Quảng Ninh | 36 |
5 | Khu vực xã Quảng Minh | Xã Quảng Minh, huyện Hải Hà | Quảng Ninh | 1.070 |
6 | Khu vực xã Vạn Ninh | Xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái | Quảng Ninh | 450 |
7 | Khu vực xã Minh Châu | Xã Minh Châu, huyện Vân Đồn | Quảng Ninh | 500 |
8 | Khu vực xã Quan Lạn | Xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn | Quảng Ninh | 340 |
9 | Khu vực xã Đài Xuyên | Xã Đài Xuyên, huyện Vân Đồn | Quảng Ninh | 190 |
10 | Khu vực xã Đông Hải | Xã Đông Hải, huyện Tiên Yên | Quảng Ninh | 100 |
11 | Khu vực xã Đồng Rui | Xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên | Quảng Ninh | 190 |
12 | Khu vực xã Tiên Lãng | Xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên | Quảng Ninh | 60 |
13 | Khu vực xã Đông Ngũ | Xã Đông Ngũ, huyện Tiên Yên | Quảng Ninh | 55 |
14 | Vùng biển ven bờ Thái Bình | Huyện Thái Thụy | Thái Bình | 7.713 |
15 | Vùng biển cửa sông Đáy | Huyện Kim Sơn | Ninh Bình | 875 |
16 | Vùng biển Hòn Mê | Huyện Tĩnh Gia | Thanh Hóa | 6.717 |
17 | Vùng biển Hòn La - Vũng Chùa | Huyện Quảng Trạch | Quảng Bình | 11.362 |
18 | Khu vực Điền Hải | Xã Điền Hải, huyện Phong Điền | Thừa Thiên Huế | 514 |
19 | Khu vực Vũng Mệ | Xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền | Thừa Thiên Huế | 589 |
20 | Khu vực Cồn Máy Bay | Xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền | Thừa Thiên Huế | 299 |
21 | Khu vực Doi Trộ Kèn | Thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền | Thừa Thiên Huế | 157 |
22 | Khu vực An Xuân | Xã Quảng An, huyện Quảng Điền | Thừa Thiên Huế | 78 |
23 | Khu vực Cồn Sầy | Xã Hương Phong, huyện Hương Trà | Thừa Thiên Huế | 368 |
24 | Khu vực Cồn Chìm | Xã Vinh Phú, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 256 |
25 | Khu vực Doi Chỏi | Xã Phú Diễn, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 663 |
26 | Khu vực Doi Mai Bống | Xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 323 |
27 | Khu vực Vũng Bùn | Xã Phú Đa, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 235 |
28 | Khu vực Vũng Điện | Xã Phú Xuân, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 649 |
29 | Khu vực Cồn Giá - Vinh Hà | Xã Vinh Hà, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 293 |
30 | Khu vực Đầm Hà Trung | Xã Vinh Hà, huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 373 |
31 | Khu vực Đập Tây - Chùa Ma | Xã Giang Hải, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 1.002 |
32 | Khu vực Hòn Núi Quện | Xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 987 |
33 | Khu vực Đập Làng - Gành Lăng | Xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 367 |
34 | Khu vực Hà Nã | Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 1.154 |
35 | Khu vực Đá Miếu | Xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 566 |
36 | Khu vực Đá Dầm | Xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 714 |
37 | Khu vực Đình Đôi - Cửa Cạn | Xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 340 |
38 | Khu vực Hòn Voi - Vũng Đèo | Xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 557 |
39 | Khu vực Nam Hòn Đèo | Thị trấn Phú Lộc, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 1.156 |
40 | Vùng biển Tam Tiến | Xã Tam Tiến, huyện Núi Thành | Quảng Nam | 1.053 |
41 | Vùng biển Tam Hải | Xã Tam Hải, huyện Núi Thành | Quảng Nam | 2.664 |
42 | Vùng biển Gành Yến | Huyện Bình Sơn | Quảng Ngãi | 5.209 |
43 | Cửa biển An Dũ | Xã Hoài Hương, huyện Hoài Nhơn | Bình Định | 165 |
44 | Vùng biển Hoài Mỹ - Mỹ Đức | Xã Hoài Mỹ, huyện Hoài Nhơn và xã Mỹ Đức, huyện Phù Mỹ | Bình Định | 2.160 |
45 | Đầm Đề Gi | Huyện Phù Mỹ | Bình Định | 1.250 |
46 | Vùng biển Phù Cát | Huyện Phù Cát | Bình Định | 5.115 |
47 | Đầm Thị Nại | Huyện Tuy Phước | Bình Định | 2.128 |
48 | Vùng biển Nhơn Lý | Xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 2.110 |
49 | Vùng biển Hòn Yến | Xã An Hòa, huyện Tuy An | Phú Yên | 1.107 |
50 | Vùng biển Đông Hòa | Huyện Đông Hòa | Phú Yên | 13.830 |
51 | Vịnh Vân Phong | Huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa | Khánh Hòa | 39.100 |
52 | Vùng biển Cam Lâm - Cam Ranh | Ven bờ huyện Cam Lâm và thành phố Cam Ranh | Khánh Hòa | 35.540 |
53 | Vịnh Phan Rang | Huyện Ninh Hải, thành phố Phan Rang và huyện Ninh Phước | Ninh Thuận | 49.650 |
54 | Vùng biển Hàm Thuận Nam - La Gi | Thị xã La Gi và huyện Hàm Thuận Nam | Bình Thuận | 33.727 |
55 | Vùng lộng Bến Tre | Huyện Bình Đại, Ba Tri, Thanh Phú | Bến Tre | 185.900 |
56 | Ven bờ Sóc Trăng | Huyện Vĩnh Châu | Sóc Trăng | 52.600 |
57 | Ven bờ Trần Văn Thời | Xã Khánh Bình Tây Bắc và xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời | Cà Mau | 28.280 |
58 | Vùng biển quần đảo Bà Lụa | Huyện Kiên Lương | Kiên Giang | 38.230 |
59 | Ven bờ phía đảo Đông Phú Quốc | Xã Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc | Kiên Giang | 32.450 |
| Tổng cộng |
|
| 574.015 |
DANH MỤC KHU VỰC CẤM KHAI THÁC THỦY SẢN CÓ THỜI HẠN Ở VÙNG BIỂN THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu vực | Phạm vi/Địa danh | Tỉnh/Thành phố | Thời gian cấm (ngày/tháng - ngày/tháng) | Diện tích (ha) |
1 | Vùng biển ven Đảo Trần | Xã Thanh Lân, huyện Cô Tô | Quảng Ninh | 01/5 - 30/6 | 20.330 |
2 | Vùng biển ven Đảo Cô Tô | Huyện Cô Tô | Quảng Ninh | 01/4 - 30/6 | 25.200 |
3 | Vùng biển phía Nam đảo Ngọc Vừng | Thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn | Quảng Ninh | 01/3 - 30/6; 01/8 - 31/8; 01/11 - 30/11 | 29.320 |
4 | Vùng biển phía Nam đảo Hạ Mai | Huyện Vân Đồn | Quảng Ninh | 01/3 - 30/4 | 4.805 |
5 | Vùng ven biển Cát Bà | Huyện Cát Bà | Hải Phòng | 01/1 - 31/5; 01/7 - 31/7 | 4.468 |
6 | Vùng biển Tây Nam Long Châu | Huyện Cát Bà | Hải Phòng | 01/4 - 30/6; 01/11 - 30/11 | 7.719 |
7 | Vùng ven biển Hải Phòng | Quận Đồ Sơn, huyện Kiến Thụy và huyện Tiên Lãng | Hải Phòng | 01/3 - 31/5; 01/10 - 31/10 | 24.080 |
8 | Vùng ven biển Thái Bình | Huyện Tiền Hải | Thái Bình | 01/4 - 31/5 | 6.911 |
9 | Vùng ven biển Quất Lâm | Huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu | Nam Định | 01/4 - 30/6 | 19.860 |
10 | Vùng ven biển Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa | Huyện Nghĩa Hưng, huyện Kim Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Hoằng hóa | Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa | 01/4 - 30/6 | 56.251 |
11 | Vùng ven biển Quảng Xương | Huyện Quảng Xương | Thanh Hóa | 01/4 - 30/5; 01/8 - 31/8 | 28.010 |
12 | Vùng ven biển Hòn Mê | Huyện Tĩnh Gia | Thanh Hóa | 01/3 - 31/7 | 31.910 |
13 | Vịnh Diễn Châu | Huyện Diễn Châu | Nghệ An | 01/4 - 30/6 | 9.161 |
14 | Vùng ven biển Nghi Lộc - Cửa Lò | Huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò | Nghệ An | 01/4 - 31/5 | 6.594 |
15 | Vùng ven biển Nghi Xuân - Can Lộc | Huyện Nghi Xuân và huyện Can Lộc | Hà Tĩnh | 01/3 - 30/6 | 37.010 |
16 | Vùng ven biển Cẩm Xuyên | Huyện Cẩm Xuyên | Hà Tĩnh | 01/3 - 31/7 | 24.830 |
17 | Vùng ven biển Kỳ Anh | Huyện Kỳ Anh | Hà Tĩnh | 01/5 - 30/6 | 7.969 |
18 | Vùng ven biển Quảng Trạch | Huyện Quảng Trạch | Quảng Bình | 01/2 - 31/7 | 60.860 |
19 | Vùng ven biển Quảng Trị | Huyện Vĩnh Linh và huyện Giao Linh | Quảng Trị | 01/3 - 31/8 | 64.830 |
20 | Vùng ven biển Phong Điền - Quảng Điền | Huyện Phong Điền và huyện Quảng Điền | Thừa Thiên Huế | 01/6 - 31/8; 01/11 - 30/11 | 24.640 |
21 | Vùng ven biển Phú Vang | Từ xã Vinh Mỹ đến xã Lộc Vinh, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 01/6 - 30/6; 01/11 - 30/11 | 7.369 |
22 | Vùng ven biển Lăng Cô | Thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 01/4 - 30/6; 01/8 - 30/8 | 12.240 |
23 | Vùng biển phía Nam Bán đảo Sơn Trà | Quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn | Đà Nẵng | 01/3 - 31/7 | 6.655 |
24 | Đông Bắc Hòn Dài, Cù Lao Chàm | Xã Tân Hiệp, thành phố Hội An | Quảng Nam | 01/5 - 31/7 | 2 |
25 | Vùng ven biển Cửa Đại | Thành phố Hội An và huyện Thắng Bình | Quảng Nam | 01/4 - 30/6 | 4.085 |
26 | Vùng biển phía Nam Hòn Ông | Huyện Tam Kỳ | Quảng Nam | 01/6 - 30/6 | 6.702 |
27 | Vùng biển phía Nam đảo Lý Sơn | Huyện Bình Sơn | Quảng Ngãi | 01/11 - 31/11 | 7.624 |
28 | Vùng biển ven huyện Đức Phổ | Huyện Đức Phổ | Quảng Ngãi | 01/11 - 31/11 | 7.439 |
29 | Vùng ven biển Quy Nhơn | Huyện Phù Cát và thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 01/6 - 30/6 | 8.435 |
30 | Hòn Cao - Mũi Còng Cọc, Nhơn Lý | Xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 01/1 - 28/2; 01/5 - 30/6; 01/11 - 31/12 | 6 |
31 | Hòn Khô lớn - Bờ Đập - Mũi Yến, Nhơn Hải | Xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 01/1 - 28/2; 01/5 - 30/6, 01/11 - 31/12 | 124 |
32 | Bắc Bãi xếp, Ghềnh Ráng | Phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 01/4 - 31/8 | 50 |
33 | Hòn Ngang - Hòn Sâu - Hòn Nhàn - Hòn Đất, Ghềnh Ráng | Phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 01/1 - 30/6; 01/11 - 31/12 | 101 |
34 | Bãi Làng - Mũi Lăng Bà, Nhơn Châu | Xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn | Bình Định | 01/1 - 30/6; 01/11 - 31/12 | 50 |
35 | Hòn Chùa | Xã An Phú, thành phố Tuy Hòa | Phú Yên | 01/1 - 31/3; 01/12 - 31/12 | 30 |
36 | Vùng ven biển Tuy Hòa | Thành phố Tuy Hòa | Phú Yên | 01/11 - 31/11 | 4.013 |
37 | Vùng ven biển Nha Trang | Huyện Ninh Hòa và thành phố Nha Trang | Khánh Hòa | 01/5 - 31/5; 01/7 - 31/8; 01/11 - 31/11 | 61.490 |
38 | Vùng ven biển vịnh Cam Ranh | Thành phố Cam Ranh | Khánh Hòa | 01/2 - 31/3; 01/5 - 31/5; 01/8 - 31/8; 01/10 - 31/10 | 49.923 |
39 | Vùng ven biển vịnh Phan Rí | Huyện Tuy Phong | Bình Thuận | 01/2 - 30/4; 01/8 - 31/8; 01/11 - 30/11 | 29.020 |
40 | Vùng ven biển vịnh Phan Thiết | Thành phố Phan Thiết | Bình Thuận | 01/1 - 30/4; 01/7 - 31/7; 01/11 - 30/11 | 80.560 |
41 | Vùng ven biển La Gi | Thị xã La Gi | Bình Thuận | 01/11 - 31/11 | 8.372 |
42 | Vùng ven biển Xuyên Mộc | Xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc | Bà Rịa - Vũng Tàu | 01/10 - 31/10 | 8.479 |
43 | Vùng ven biển Vũng Tàu - Tiền Giang | Huyện Long Điền, thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Cần Giờ, huyện Gò Công Đông | Vũng Tàu, Thành Phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang | 01/1 - 31/4; 01/7 - 31/8; 01/11 - 30/11 | 184.300 |
44 | Vùng ven bờ Bến Tre | Huyện Bình Đại, huyện Ba Tri, huyện Thạnh Phú | Bến Tre | 01/4 - 01/9 | 114.400 |
45 | Sân Nghêu Đồn, Thạnh Phong | Huyện Thạnh Phú | Bến Tre | 01/1 - 31/1; 01/5 - 31/7; 01/11 - 31/12 | 87 |
46 | Vùng ven biển cửa Cung Hầu | Huyện Thạnh Phú, huyện Duyên Hải | Bến Tre, Trà Vinh | 01/6 - 30/6; 01/11 - 31/11 | 41.440 |
47 | Vùng ven biển cửa Trần Đề | Huyện Duyên Hải, huyện Cù Lao Dung, huyện Long Phú | Trà Vinh, Sóc Trăng | 01/2 - 31/3; 01/4 - 30/6; 01/11 - 31/11 | 45.540 |
48 | Cửa sông Định An và Trần Đề | Huyện Duyên Hải, huyện Cù Lao Dung | Trà Vinh, Sóc Trăng | 01/4 - 30/6 | 5.555 |
49 | Vùng ven biển Vĩnh Châu | Huyện Vĩnh Châu | Sóc Trăng | 01/2 - 31/5; 01/11 - 30/11 | 52.800 |
50 | Vùng ven biển Bạc Liêu - Hòa Bình | Thành phố Bạc Liêu và huyện Hòa Bình | Bạc Liêu | 01/3 - 30/6; 1/10 - 30/11 | 67.480 |
51 | Vùng ven biển Năm Căn - Ngọc Hiền | Huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển | Cà Mau | 01/3 - 31/5; 01/10 - 30/11 | 33.560 |
52 | Vùng ven biển Tân An - Viên An Đông | Xã Tân An, Thị trấn Rạch Gốc, xã Viên An Đông, huyện Ngọc Hiển | Cà Mau | 01/2 - 31/5; 01/10 - 31/11 | 46.120 |
53 | Vùng ven biển Đất Mũi - Viên An | Xã Viên An, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển | Cà Mau | 01/2 - 29/2; 01/5 - 30/6; 01/10 - 31/11 | 57.640 |
54 | Vùng ven biển Phú Tân - Trần Văn Thời | Huyện Phú Tân và huyện Trần Văn Thời | Cà Mau | 01/6 - 30/6; 01/8 - 30/8; 01/11 - 30/11 | 38.830 |
55 | Vùng ven biển U Minh | Huyện U Minh | Cà Mau | 01/6 - 30/6; 01/10 - 30/11 | 35.450 |
56 | Vùng biển ven đảo Hòn Sơn | Xã Lại Sơn, huyện Kiên Hài | Kiên Giang | 01/2 - 31/3; 01/7 - 31/7; 01/11 - 30/11 | 53.160 |
57 | Vùng biển phía Tây Bắc đảo Hòn Tre | Xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải | Kiên Giang | 01/11 - 30/11 | 5.412 |
58 | Vùng biển ven đảo Hòn Tre | Xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải | Kiên Giang | 01/1 - 31/12 | 2.630 |
59 | Vùng ven bờ Kiên Giang | Huyện An Minh, An Biên, thành phố Rạch Giá, huyện Hòn Đất, huyện Kiên Lương và thị xã Hà Tiên | Kiên Giang | 01/1 - 31/12 | 109.900 |
60 | Vùng biển quần đảo Hà Tiên | Xã Tiên Hải, thị xã Hà Tiên | Kiên Giang | 01/4 - 30/6 | 5.412 |
61 | Vùng biển phía Tây Nam quần đảo Hà Tiên | Xã Tiên Hải, thị xã Hà Tiên | Kiên Giang | 01/1 - 31/1; 01/3 - 31/3; 01/5 - 31/5; 01/7 - 31/7; 01/11 - 30/11 | 10.160 |
62 | Vùng ven biển phía Đông An Thới | Phường An Thới, thành phố Phú Quốc | Kiên Giang | 01/11 - 30/11 | 5.412 |
63 | Vùng biển ven bờ phía Tây đảo Phú Quốc | Thành phố Phú Quốc | Kiên Giang | 01/1 - 31/12 | 16.880 |
| Tổng cộng |
|
|
| 1.729.695 |
DANH MỤC KHU VỰC CƯ TRÚ NHÂN TẠO CHO LOÀI THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu vực | Phạm vi/Địa danh | Tỉnh/Thành phố | Diện tích (ha) |
1 | Vùng biển phía Tây Nam đảo Ngọc Vừng | Huyện Vân Đồn | Quảng Ninh | 1.394 |
2 | Vùng biển phía Nam Quần đảo Cát Bà | Huyện Cát Hải | Hải Phòng | 964 |
3 | Vùng biển phía Tây Nam Quần đảo Long Châu | Huyện Cát Hải | Hải Phòng | 865 |
4 | Ven bờ Tiền Hải | Huyện Tiền Hải | Thái Bình | 928 |
5 | Ven bờ Quảng Xương | Huyện Quảng Xương | Thanh Hóa | 1.018 |
6 | Ven bờ phía Đông Bắc Mũi Gà | Huyện Nghi Lộc | Nghệ An | 965 |
7 | Ven bờ Nghi Xuân | Huyện Nghi Xuân | Hà Tĩnh | 790 |
8 | Ven bờ Kỳ Anh | Huyện Kỳ Anh | Hà Tĩnh | 1.021 |
9 | Ven bờ Quảng Trạch | Huyện Quảng Trạch | Quảng Bình | 783 |
10 | Ven bờ Lệ Thủy | Huyện Lệ Thủy | Quảng Bình | 910 |
11 | Ven bờ Cửa Việt | Huyện Triệu Phong | Quảng Trị | 862 |
12 | Ven bờ Phú Vang | Huyện Phú Vang | Thừa Thiên Huế | 894 |
13 | Ven bờ Phú Lộc | Huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 635 |
14 | Ven bờ vịnh Lăng Cô | Huyện Phú Lộc | Thừa Thiên Huế | 964 |
15 | Ven bờ Ngũ Hành Sơn | Quận Ngũ Hành Sơn | Đà Nẵng | 975 |
16 | Ven bờ phía Tây Bắc Hòn Khô | Thành phố Hội An | Quảng Nam | 738 |
17 | Ven bờ Thăng Bình | Huyện Thăng Bình | Quảng Nam | 744 |
18 | Ven bờ mũi Bàn Than | Xã Tam Hải, huyện Núi Thành | Quảng Nam | 138 |
19 | Ven bờ Phù Cát | Huyện Phù Cát | Bình Định | 907 |
20 | Ven bờ Xuyên Mộc | Huyện Xuyên Mộc | Bà Rịa - Vũng Tàu | 1.013 |
21 | Ven bờ Đông Nam mũi Nghinh Phong | Thành phố Vũng Tàu | Bà Rịa - Vũng Tàu | 1.050 |
22 | Ven bờ Vĩnh Châu | Huyện Vĩnh Châu | Sóc Trăng | 1.036 |
23 | Vùng bờ khu vực Nhà Mát | Thành phố Bạc Liêu | Bạc Liêu | 1.201 |
24 | Ven bờ phía Đông Hòn Khoai | Huyện Ngọc Hiển | Cà Mau | 1.038 |
25 | Ven bờ phía Tây Bắc Mũi Cà Mau | Huyện Phú Tân | Cà Mau | 1.121 |
26 | Vùng biển Khánh Bình Tây, Khánh Bình Tây Bắc | Huyện Trần Văn Thời | Cà Mau | 188 |
27 | Ven bờ vịnh Cây Dương | Huyện Hòn Đất | Kiên Giang | 508 |
| Tổng cộng |
|
| 23.650 |
DANH MỤC KHU BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở VÙNG NỘI ĐỊA THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu vực | Phạm vi/Địa danh | Tỉnh/Thành phố | Diện tích (ha) |
1 | Hồ Núi Cốc | Vùng lòng hồ Núi Cốc (trên hệ thống sông Công) | Thái Nguyên | 242 |
2 | Hồ Hòa Bình | Các tiểu khu từ các sông, suối đổ vào hồ thuộc huyện Mai Sơn, huyện Bắc Yên, huyện Phù Yên, huyện Mộc Châu | Sơn La | 790 |
3 | Hồ Thác Bà | Huyện Yên Bình và huyện Lục Yên | Yên Bái | 722 |
4 | Hồ thủy điện Sơn La | 21 tiểu khu thuộc huyện Mường La (5); huyện Thuận Châu (3); huyện Quỳnh Nhai (13) | Sơn La | 2.960 |
5 | Hồ suối Hai | Xã Cẩm Lĩnh, Ba Trại, Thụy An, Tản Lĩnh, huyện Ba Vì | Hà Nội | 950 |
6 | Hồ Đồng Mô | Xã Kim Sơn, phường Xuân Khanh, thị xã Sơn Tây và xã Tản Lĩnh huyện Ba Vì | Hà Nội | 900 |
7 | Hồ Xuân Khanh | Xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây | Hà Nội | 150 |
8 | Đầm Trà Ô | Xã Mỹ Châu, Mỹ Thắng, Mỹ Đức, Mỹ Lợ huyện Phù Mỹ | Bình Định | 1.140 |
9 | Hồ Lăk | Thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk | Đắk Lắk | 122 |
10 | Hồ Phước Hòa | Khu vực tập trung sinh sản, eo ngách, bãi bồi thuộc thị xã Chơn Thành | Bình Phước | 23 |
11 | Hồ Thác Mơ | Khu vực bãi đẻ, bãi giống tự nhiên các eo, ngách, đảo trên hồ | Bình Phước | 1.660 |
12 | Hồ Dầu Tiếng | Huyện Dương Minh Châu: Khu vực bãi đẻ, bãi giống tự nhiên các eo, ngách, đảo trên hồ | Tây Ninh | 4.000 |
13 | Hồ Trị An | Khu vực Sa Mách xã Thanh Sơn, huyện Định Quán | Đồng Nai | 1.465 |
14 | Hồ Trị An | Khu vực Hồ Phụ, xã Mã Đà, Hiếu Liêm và Trị An thuộc huyện Vĩnh Cửu | Đồng Nai | 671 |
15 | Suối Lê Nin | Từ khu di tích lịch sử Pác Bó đến khu di tích lịch sử Kim Đồng thuộc xã Trường Hà, huyện Hà Quảng | Cao Bằng | 15 |
16 | Từ đập thủy điện Thác Xăng đến cầu Văn Mịch | Xã Bắc La, huyện Văn Lãng đến xã Hồng Phong, huyện Bình Gia | Lạng Sơn | 328 |
17 | Sông Chảy | Từ xã Xuân Thượng đến xã Long Khánh, huyện Bảo Yên | Lào Cai | 100 |
18 | Sông Chảy | Suối Ngòi Thi, huyện Trạm Tấu | Yên Bái | 47 |
19 | Sông Đà | Xã Ka Lăng, huyện Mường Tè | Lai Châu | 95 |
20 | Sông Đà | Từ xã Mường Tè đến xã Mường Mô và thị trấn Nậm Nhùn huyện Nậm Nhùn (thuộc thủy điện Lai Châu) | Lai Châu | 1.267 |
21 | Sông Đà | Khu vực thị xã Mường Lay đến huyện Tủa Chùa | Điện Biên | 727 |
22 | Sông Đà | Khu vực xã Huổi Só, huyện Tủa Chùa | Điện Biên | 1.637 |
23 | Sông Đà | Xã Chiềng Lao đến xã Nậm Giôn huyện Mường La | Sơn La | 1.994 |
24 | Sông Đà | Xã Mường Chiên đến xã Chiềng Ơn, Chiềng Bằng, Mường Sại Nậm Ét huyện Quỳnh Nhai | Sơn La | 2.587 |
25 | Sông Đà | Các cửa suối thuộc huyện Cao Phong, Đà Bắc, Tân Lạc, Mai Châu thuộc hồ Hòa Bình | Hòa Bình | 44 |
26 | Sông Đà | Cửa suối Vôi, phường Thái Bình, TP. Hòa Bình | Hòa Bình | 400 |
27 | Sông Đà | Từ cầu Đồng Luận, xã Đồng Luận, huyện Thanh Thủy đến xã Hồng Đà, huyện Tam Nông | Phú Thọ | 1.160 |
28 | Sông Gâm | Từ Thị trấn Yên Phú đến xã Minh Ngọc, huyện Bắc Mê | Hà Giang | 164 |
29 | Sông Gâm | Từ xã Trung Hòa đến xã Quí Quân huyện Yên Sơn | Tuyên Quang | 347 |
30 | Sông Lô | Từ sau hồ thủy điện sông Lô thành phố Hà Giang đến xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên | Hà Giang | 153 |
31 | Sông Lô | Từ bến Đền, xã Bạch Xa đến cửa Ngòi Tèo chảy vào sông Lô, xã Minh Dân, huyện Hàm Yên | Tuyên Quang, Phú Thọ | 770 |
32 | Sông Lô | Từ ngã ba sông Gâm chảy vào sông Lô trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đến cầu Việt Trì, tỉnh Phú Thọ | Tuyên Quang, Phú Thọ | 1.406 |
33 | Sông Văn Úc | Từ xã Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng ra đến cửa biển | Hải Phòng | 89 |
34 | Sông Đa Độ | Từ xã Bát Trang huyện An Lão đến tại Cống Cổ tiểu, xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy | Hải Phòng | 450 |
35 | Sông Gía | Huyện Thủy Nguyên | Hải Phòng | 310 |
36 | Sông Hồng | Khu vực Ngòi Đum, Cốc Lếu, thành phố Lào Cai | Lào Cai | 45 |
37 | Sông Hồng | Ngòi Bo, bãi Soi Cờ từ xã Thái Niên đến xã Gia Phú huyện Bảo Thắng | Lào Cai | 414 |
38 | Sông Hồng | Xã Cố Đô, huyện Ba Vì | Hà Nội | 62,4 |
39 | Sông Hồng | Xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì | Hà Nội | 12,8 |
40 | Sông Hồng | Xã Phong Vân, huyện Ba Vì | Hà Nội | 90 |
41 | Sông Mía - Văn Úc | Xã An Thanh, Chi Minh huyện Tứ Kỳ | Hải Dương | 230 |
42 | Sông Mía - Văn Úc | Xã Thanh Xuân, huyện Thanh Hà | Hải Dương | 62 |
43 | Sông Mía - Văn Úc | Xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà | Hải Dương | 117 |
44 | Sông Hoàng Long | Xã Gia Trung đến xã Gia Lạc huyện Gia Viễn | Ninh Bình | 62 |
45 | Sông Mã | Khu vực sông Lò tại ngã ba sông Lò - sông Mã, thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa | Thanh Hóa | 19 |
46 | Sông Mã | Khu vực suối Hòn Tra, xã Thiết Kế, huyện Bá Thước | Thanh Hóa | 150 |
47 | Sông Mã | Khu vực cửa Lạch Trường, xã Hoằng Yến, huyện Hoằng Hóa | Thanh Hóa | 10 |
48 | Sông Mã | Khu vực cửa Hới, xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa | Thanh Hóa | 23 |
49 | Sông Mã | Khu vực gò Song, xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy | Thanh Hóa | 10 |
50 | Sông Mã | Khu vực hạ lưu, xã Cẩm Giang, huyện Cẩm Thủy | Thanh Hóa | 44 |
51 | Sông Mã | Khu vực cửa Lạch Sung, xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc | Thanh Hóa | 58 |
52 | Sông Mã | Từ xã Chiềng Khương đến xã Bó Sinh, huyện Sông Mã | Sơn La | 632 |
53 | Sông Mã | Từ xã Chiềng Xơ đến xã Phì Nhừ, huyện Điện Biên Đông | Điện Biên | 80 |
54 | Sông Lam | Yên Na (dưới chân đập thủy điện Bản Vẽ) đến Cầu Cửa Rào | Nghệ An | 112 |
55 | Sông Lam | Cửa Hội | Nghệ An | 144 |
56 | Sông Ba | Khu vực chân cầu Sông Ba nối xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh và thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa | Phú Yên | 132 |
57 | Sông Cái | Từ cầu Ngân Sơn đến cửa biển huyện Tuy An | Phú Yên | 130 |
58 | Sông Krong Ana | Từ xã Ea Na, thị trấn Buôn Trấp, xã Bình Hòa, xã Quảng Điền huyện Krông Ana | Đắk Lắk | 400 |
59 | Sông Krông Pách | Từ xã Vụ Bổn, huyện Krông Pắk đến xã Cư Bông, huyện Ea Kar | Đắk Lắk | 150 |
60 | Sông Vàm Nao | Đoạn chảy qua địa phận tỉnh An Giang | An Giang | 280 |
61 | Sông Hậu | Đoạn chảy qua địa phận tỉnh An Giang | An Giang | 2.053 |
62 | Vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long | Xã Phú Hội, huyện An Phú | An Giang | 25 |
63 | Vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long | Ấp 7, xã Khánh Lâm, huyện U Minh | Cà Mau | 652 |
64 | Sông Mê Kông | Đoạn sông thuộc địa phận các xã Long Khánh A, Long Khánh B, Long Thuận, Phú Thuận B huyện Hồng Ngự | Đồng Tháp | 660 |
65 | Sông Mê Kông | Đoạn sông thuộc địa phận 3 phường: An Lạc, An Thạnh, An Lộc thành phố Hồng Ngự | Đồng Tháp | 140 |
66 | Vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long | Vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông | Đồng Tháp | 7.206 |
| Tổng cộng |
|
| 44.570 |
DANH MỤC KHU VỰC CẤM KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG NỘI ĐỊA THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu vực | Phạm vi/Địa danh | Tỉnh/Thành phố | Diện tích (ha) | Thời gian cấm (ngày/tháng- ngày/tháng) |
1 | Hồ Cốc Ly | Xã Cốc Ly, huyện Bắc Hà | Lào Cai | 600 | 15/7 - 30/9 |
2 | Hồ Ba Bể | Pác Ngòi xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể | Bắc Kạn | 14 | 15/7 - 30/9 |
3 | Hồ Ba Bể | Cốc Tộc xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể | Bắc Kạn | 10 | 15/7 - 30/9 |
4 | Hồ Ba Bể | Bó Lù xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể | Bắc Kạn | 11 | 15/7 - 30/9 |
5 | Hồ Thác Bà | Ngòi Biệc xã Mông Sơn, huyện Yên Bình | Yên Bái | 90 | 15/5 - 30/7 |
6 | Hồ Thác Bà | Xã Tân Nguyên, huyện Yên Bình | Yên Bái | 27 | 15/5 - 30/7 |
7 | Hồ Thác Bà | Xã Xuân Long, huyện Yên Bình | Yên Bái | 79 | 15/5 - 30/7 |
8 | Hồ Hòa Bình | Cửa suối Roi, suối Ké xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc | Hòa Bình | 50 | 01/4 - 30/7 |
9 | Hồ Hòa Bình | Khu đảo cá và đảo cô Tiên xã Tiền Phong và xã Suối Hoa | Hòa Bình | 50 | 01/4 - 30/7 |
10 | Hồ Hòa Bình | Cửa suối xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc | Hòa Bình | 50 | 01/4 - 30/7 |
11 | Hồ Lắk | Buôn M'lieng, Buôn Drung, Buôn B’Hốc (Liên Sơn, Yang Tao) | Đắk Lắk | 52 | Cả năm |
12 | Hồ Ya Ly | Yaly 1 - xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy | Kon Tum | 36 | 01/4 - 31/6 |
13 | Hồ Ya Ly | Yaly 2 - xã Yaly, huyện Sa Thầy | Kon Tum | 17 | 01/4 - 31/6 |
14 | Hồ Ya Ly | Yaly 3 - xã La Chim, huyện Sa Thầy | Kon Tum | 20 | 01/4 - 31/6 |
15 | Hồ YaLy | Yaly 4 - xã Đắk Năng, huyện Sa Thầy | Kon Tum | 14 | 01/4 - 31/6 |
16 | Hồ Phước Hòa | Xã Nha Bích và Minh Thắng, huyện Chơn Thành | Bình Phước | 31 | 01/4 - 15/10 |
17 | Hồ Phước Hòa | Xã Minh Thắng, huyện Chơn Thành | Bình Phước | 10 | 01/4 - 15/10 |
18 | Hồ Phước Hòa | Xã Minh Thắng, huyện Chơn Thành | Bình Phước | 3 | 01/4 - 15/10 |
19 | Búng Bình Thiên Lớn | Xã Khánh Bình, Nhơn Hội và thị trấn Long Bình, huyện An Phú | An Giang | 122 | 01/4 - 15/9 |
20 | Sông Quây Sơn | Từ đoạn sông chảy vào địa phận xã Đàm Thủy đến khu vực Thác Bản Giốc thuộc huyện Trùng Khánh | Cao Bằng | 78 | 01/2 - 30/4 |
21 | Sông Bằng | Đoạn chảy qua các khu vực xã Hồng Nam, huyện Hòa An; xã Tiên Thành và thị trấn Hòa Thuận, huyện Quảng Hòa | Cao Bằng | 205 | 01/2 - 30/4 |
22 | Sông Hiến | Khu vực chảy qua địa phận xã Lê Chung, huyện Hòa An | Cao Bằng | 13 | 01/2 - 30/4 |
23 | Sông Bắc Vọng | Khu vực sông chảy qua xã Đoài Dương, huyện Trùng Khánh | Cao Bằng | 32 | 01/2 - 30/4 |
24 | Sông Gâm | Từ xã Cô Ba đến thị trấn Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc | Cao Bằng | 59 | Từ 01/4 - 30/7 |
25 | Sông Gâm | Từ xóm Nà Xiêm đến xóm Nà Ròa thuộc xã Bảo Toàn, huyện Bảo Lạc | Cao Bằng | 65 | Từ 01/4 - 30/7 |
26 | Sông Đà | Xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn (thủy điện Lai Châu); xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ (thủy điện Sơn La địa phận Lai Châu) | Lai Châu | 5.693 | Từ 01/4 - 30/7 |
27 | Sông Đà | Sông Nậm Mu: Khu vực các xã Khoen On, Ta Gia, huyện Than Uyên (thuộc thủy điện Huổi Quảng) | Lai Châu | 870 | Từ 01/4 - 31/8 |
28 | Sông Đà | Sông Nậm Mu: Khu vực từ các xã Tà Hừa, Pha Mu, Mường Kim, Mường Cang, Mường Mít, huyện Than Uyên đến các xã Nậm Cần, Tà Mít huyện Tân Uyên (thuộc thủy điện Bản Chát) | Lai Châu | 2.500 | Từ 01/4 - 31/8 |
29 | Sông Chảy | Từ xã Xuân Thượng đến xã Long Khánh, huyện Bảo Yên | Lào Cai | 197 | 15/5 - 30/7 |
30 | Sông Chảy | Suối Ngòi Thi, huyện Lục Yên | Yên Bái | 5,5 | 15/5 - 30/7 |
31 | Sông Hồng | Khu vực ven bờ từ của sông Ba Lạt (Nam Định, Thái Bình) tới ngã ba sông Hồng - Đà - Lô -Thao (Việt Trì, Phú Thọ) | Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định | 14.900 | 01/3 - 15/5 |
32 | Sông Hồng | Từ tổ Phú Long 1, 2 đến tổ Phú Thịnh 2, 3 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng | Lào Cai | 90 | 01/4 - 30/7 |
33 | Sông Hồng | Thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng đến ngã ba sông Hồng (Việt Trì, Phú Thọ) | Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ | 6.500 | 01/3 - 31/7 |
34 | Sông Văn Úc | Từ xã Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng đến xã Thanh Cường, huyện Thanh Hà, Hải Dương | Hải Phòng | 1.210 | 01/3 - 31/6 |
35 | Sông Rạng | Toàn bộ sông (xã Thanh Lang, huyện Thanh Hà) | Hải Dương | 291 | 15/3 - 31/5 |
36 | Sông Thái Bình | Tiếp giáp với sông Văn Úc đến hết địa phận thành phố Hải Dương | Hải Dương | 800 | 15/3 - 31/5 |
37 | Sông Thái Bình | Phụ lưu sông Cầu huyện Phú Bình | Thái Nguyên | 327 | 01/3 - 31/5 |
38 | Sông Thái Bình | Phụ lưu sông Thương | Bắc Giang | 900 | 01/3 - 31/5 |
39 | Sông Mã | Hạ lưu xã Định Công, huyện Yên Định đến khu vực thượng lưu xã Hoằng Khánh, huyện Hoằng hóa | Thanh Hóa | 1.053 | 15/3 - 30/6 |
40 | Sông Mã | Từ ngã ba sông Luồng, Hồi Xuân đến khu vực cồn Thác Voi, xã Xuân Phú, huyện Quan Hóa | Thanh Hóa | 968 | 01/4 - 31/7 |
41 | Sông Mã | H. Sông Mã từ Chiềng Khương đến hết thị trấn Sông Mã | Sơn La | 311 | 01/4 - 31/7 |
42 | Sông Lam | Cửa Hội - Khai Sơn (Anh Sơn) | Nghệ An | 4.992 | 01/3 - 15/5 |
43 | Sông Lam | Ngã ba sông (sông Hiếu - sông Lam) | Nghệ An | 26 | 01/6 - 15/9 |
44 | Sông Ba | Ven bờ từ cửa sông Đà Rằng tới khu vực Hòa Định, huyện Phú Hòa | Phú Yên | 1.250 | 01/4 - 15/8 |
45 | Sông Ba | Khu vực chân cầu Sông Ba nối xã Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh và thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa | Phú Yên | 85 | 01/4 - 15/8 |
46 | Sông Ba | Khu vực ven bờ đoạn sông chảy qua thị xã Ayun Pa | Gia Lai | 53 | 01/4 - 15/8 |
47 | Sông Ba | Xã Yang Nam, huyện Kông Chro | Gia Lai | 6 | 01/4 - 15/8 |
48 | Sông Serepok | Đoạn sau nhà máy thủy điện Đray H’Linh đến hồ chứa thủy điện Srêpốk 3 - Hòa Phú, Hòa Xuân (BMT), Ea Nuôl (Buôn Đôn) | Đắk Lắk | 80 | 01/06 - 31/12 |
49 | Vùng ngập lụt Krông Ana | 16 khu vực sông, suối, cánh đồng ngập lụt huyện Krông Ana | Đắk Lắk | 703 | 01/6 - 30/8 |
50 | Sông Đồng Nai | Từ đập Trị An qua sông Đồng Nai | Đồng Nai | 3.680 | 01/6 - 30/8 |
51 | Sông Đồng Nai | Sông Nhà Bè qua thị trấn Nhà Bè, xã Phú Xuân huyện Nhà Bè và qua xã Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn huyện cần Giờ | Thành phố Hồ Chí Minh | 6.779 | 01/6 - 30/8 |
52 | Sông Đồng Nai | Khu vực Lộc Bảo, huyện Bảo Lộc | Lâm Đồng | 157 | 01/6 - 30/8 |
53 | Sông Đồng Nai | Xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh | Lâm Đồng | 100 | 01/6 - 30/8 |
| Tổng cộng |
|
| 56.060 |
|
DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên Dự án | Mục tiêu chính | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Nguồn vốn | Thời gian thực hiện |
1 | Nhóm dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển, bao gồm: | Lập hồ sơ trình điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển theo quy định pháp luật | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan | Chi thường xuyên ngân sách địa phương; các nguồn vốn hợp pháp khác | 2025 - 2028 |
1.1 | Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ |
| Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng |
|
|
|
1.2 | Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Cồn Cỏ |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị |
|
|
|
1.3 | Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam |
|
|
|
1.4 | Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Lý Sơn |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi |
|
|
|
1.5 | Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Hòn Cau |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận |
|
|
|
1.6 | Dự án điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển Phú Quốc |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang |
|
|
|
2 | Nhóm dự án thành lập mới khu bảo tồn biển, bao gồm: | Lập hồ sơ trình thành lập khu bảo tồn biển theo quy định pháp luật | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan | Chi thường xuyên ngân sách địa phương; các nguồn vốn hợp pháp khác | 2025 - 2030 |
2.1 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Vịnh Hạ Long |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh |
|
|
|
2.2 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Bái Tử Long |
|
|
|
| |
2.3 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần |
|
|
|
| |
2.4 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Cát Bà - Long Châu |
| Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng |
|
|
|
2.5 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển gò đồi ngầm Quảng Bình |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình |
|
|
|
2.6 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
2.7 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Song Tử |
|
|
|
| |
2.8 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Nam Yết |
|
|
|
| |
2.9 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Thuyền Chài |
|
|
|
| |
2.10 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Núi Chúa |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận |
|
|
|
2.11 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Côn Đảo |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
|
2.12 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Hòn Ngư - Đảo Mắt |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An |
|
|
|
2.13 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Bắc Hải Vân - Sơn Chà |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế |
|
|
|
2.14 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Sơn Trà |
| Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng |
|
|
|
2.15 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Vịnh Quy Nhơn |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định |
|
|
|
2.16 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Vũng Rô |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên |
|
|
|
2.17 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Phú Quý |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận |
|
|
|
2.18 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Cà Mau |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau |
|
|
|
2.19 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Thổ Chu |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang |
|
|
|
2.20 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Nam Du - Hòn Sơn |
|
|
|
| |
2.21 | Dự án thành lập mới khu bảo tồn biển Hải Tặc |
|
|
|
| |
3 | Nhóm dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu bảo tồn biển, bao gồm: | Hình thành cơ sở hạ tầng bảo đảm hoạt động hiệu quả các khu bảo tồn biển | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan | Chi đầu tư ngân sách địa phương; các nguồn vốn hợp pháp khác | 2025 - 2030 |
3.1 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Vịnh Hạ Long |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh |
|
|
|
3.2 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Bái Tử Long |
|
|
|
| |
3.3 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần |
|
|
|
| |
3.4 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Cát Bà - Long Châu |
| Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng |
|
|
|
3.5 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Bạch Long Vỹ |
|
|
|
| |
3.6 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển gò, đồi ngầm Quảng Bình |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình |
|
|
|
3.7 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
3.8 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Song Tử |
|
|
|
| |
3.9 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Nam Yết |
|
|
|
| |
3.10 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Thuyền Chài |
|
|
|
| |
3.11 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Núi Chúa |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận |
|
|
|
3.12 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Côn Đảo |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
|
3.13 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Hòn Ngư - Đảo Mắt |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An |
|
|
|
3.14 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Cồn Cỏ |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị |
|
|
|
3.15 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Bắc Hải Vân - Sơn Chà |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế |
|
|
|
3.16 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Sơn Trà |
| Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng |
|
|
|
3.17 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam |
|
|
|
3.18 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Lý Sơn |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi |
|
|
|
3.19 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Vịnh Quy Nhơn |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định |
|
|
|
3.20 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Vũng Rô |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên |
|
|
|
3.21 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Hòn Cau |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận |
|
|
|
3.22 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Phú Quý |
|
|
|
| |
3.23 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Cà Mau |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau |
|
|
|
3.24 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Phú Quốc |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang |
|
|
|
3.25 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Thổ Chu |
|
|
|
| |
3.26 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Nam Du - Hòn Sơn |
|
|
|
| |
3.27 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu bảo tồn biển Hải Tặc |
|
|
|
| |
4 | Nhóm dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ở biển Việt Nam, bao gồm: | - Phục hồi, phát triển nguồn lợi thủy sản. - Góp phần ngăn chặn hoạt động khai thác thủy sản của nghề lưới kéo ở vùng biển ven bờ. | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Các Viện nghiên cứu và tổ chức liên quan | Chi đầu tư ngân sách địa phương; các nguồn vốn hợp pháp khác | 2026 - 2030 |
4.1 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản vùng biển phía Tây Nam đảo Ngọc Vừng |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh |
|
|
|
4.2 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản vùng biển phía Nam Quần đảo Cát Bà |
| Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng |
|
|
|
4.3 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản vùng biển phía Tây Nam Quần đảo Long Châu |
|
|
|
| |
4.4 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Tiền Hải |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình |
|
|
|
4.5 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Quảng Xương |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa |
|
|
|
4.6 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Đông Bắc Mũi Gà |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An |
|
|
|
4.7 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Nghi Xuân |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh |
|
|
|
4.8 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Kỳ Anh |
|
|
|
| |
4.9 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Quảng Trạch |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình |
|
|
|
4.10 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Lệ Thủy |
|
|
|
| |
4.11 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Cửa Việt |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị |
|
|
|
4.12 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Phú Vang |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế |
|
|
|
4.13 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Phú Lộc |
|
|
|
| |
4.14 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ vịnh Lăng Cô |
|
|
|
| |
4.15 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Ngũ Hành Sơn |
| Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng |
|
|
|
4.16 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ phía Tây Bắc Hòn Khô |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam |
|
|
|
4.17 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Thăng Bình |
|
|
|
| |
4.18 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ mũi Bàn Than |
|
|
|
| |
4.19 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Phù Cát |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định |
|
|
|
4.20 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Xuyên Mộc |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
|
4.21 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Đông Nam mũi Nghinh Phong |
|
|
|
| |
4.22 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ Vĩnh Châu |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng |
|
|
|
4.23 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản vùng bờ khu vực Nhà Mát |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu |
|
|
|
4.24 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ phía Đông Hòn Khoai |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau |
|
|
|
4.25 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ phía Tây Bắc Mũi Cà Mau |
|
|
|
| |
4.26 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản vùng biển Khánh Bình Tây, Khánh Bình Tây Bắc |
|
|
|
| |
4.27 | Dự án hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản ven bờ vịnh Cây Dương |
| Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang |
|
|
|
[1] Diện tích đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của khu bảo tồn biển được xác định trong quá trình lập dự án thành lập mới/điều chỉnh ranh giới, diện tích khu bảo tồn biển. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo tình hình điều chỉnh ranh giới, diện tích các khu bảo tồn biển trong kỳ quy hoạch theo quy định.
- 1Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 688/QĐ-TTg năm 2022 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Công ước về đa dạng sinh học (CBD)
- 2Luật đa dạng sinh học 2008
- 3Công ước về Luật biển năm 1982
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Luật Thủy sản 2017
- 7Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản
- 8Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 9Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Thông báo 01/2019/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thực thi các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển ngày 10 tháng 12 năm 1982 về bảo tồn và quản lý đàn cá lưỡng cư và di cư xa (Agreement for the Implementation of the provisions of the United Nations Convention on the Law of the Sea of 10 December 1982 relating to the conservation and management of straddling fish stocks and highly migratory fish stocks) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông báo 12/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, chống lại khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (Agreement on Port State Measures to Prevent, Deter and Eliminate Illegal, Unreported and Unregulated Fishing do Bộ Ngoại giao ban hành
- 13Quyết định 541/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 688/QĐ-TTg năm 2022 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 18Quyết định 76/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 389/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 389/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/05/2024
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 655 đến số 656
- Ngày hiệu lực: 09/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực