- 1Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
- 2Nghị định 04/2003/NĐ-CP quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma tuý
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 384/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 03 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 57/TTr-CAT-PV11 ngày 22/01/2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Qũy phòng, chống tội phạm của tỉnh để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:
1. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma tuý và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật), sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự và các vụ án về ma tuý trên địa bàn tỉnh, sau khi Bản án, Quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý.
Trường hợp các khoản tài trợ, hỗ trợ không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về Qũy phòng, chống tội phạm của tỉnh, sau đó chuyển về Qũy phòng, chống tội phạm của Trung ương để quản lý, sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm.
3. Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mức trích Quỹ phòng, chống tội phạm
Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống tội phạm quy định tại
1. Trích 30% để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các vụ án nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
2.Trích 30% cho Quỹ phòng, chống tội phạm của Trung ương.
3. Trích 40% cho Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
Điều 4. Nội dung hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống tội phạm
a) Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý trên địa bàn mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý.
b) Hỗ trợ thân nhân những người hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), những người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý.
c) Hỗ trợ công tác xoá bỏ và thay thế cây có chứa chất ma tuý trên địa bàn tỉnh.
d) Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý trên địa bàn.
đ) Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền theo Quyết định của những người có thẩm quyền thuộc địa phương cho các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích suất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý theo mức quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16/01/2003 của Chính phủ quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma tuý.
e) Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo Quyết định của những người có thẩm quyền thuộc địa phương cho cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản theo mức quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý, điều hành Qũy phòng, chống tội phạm
1. Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành.
2. Công an tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trong quá trình thi hành các Bản án, Quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma tuý trên địa bàn để trích Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo tỷ lệ quy định tại
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
d) Tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính để theo dõi, quản lý chung.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Công an tỉnh trong việc quản lý, sử dụng Qũy phòng, chống tội phạm của tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Qũy phòng, chống tội phạm và nguồn trích thưởng quy định tại
4. Quỹ phòng, chống tội phạm được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
Chịu trách nhiệm thi hành Bản án, Quyết định của Toà án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma tuý tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật; sau khi thi hành xong Bản án, Quyết định của Toà án, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma tuý và tang vật phải tiêu huỷ theo quy định của pháp luật) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trích Qũy phòng, chống tội phạm Trung ương và Qũy phòng, chống tội phạm của cấp tỉnh theo tỷ lệ quy định tại
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày 11/7/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập, quản lý và sử dụng Qũy phòng, chống ma tuý tỉnh Hòa Bình. Số dư Qũy phòng, chống ma tuý của tỉnh được chuyển vào Qũy phòng, chống tội phạm của tỉnh để tiếp tục sử dụng.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 48/2000/QĐ-UB kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm ma tuý của tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 42/1999/QĐ-UB thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của tỉnh Hòa Bình
- 3Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 4Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2012 về phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về việc tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 899/QĐ-UBND năm 2014 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên
- 8Quyết định 36/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An
- 1Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 04/2003/NĐ-CP quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma tuý
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 48/2000/QĐ-UB kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm ma tuý của tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 42/1999/QĐ-UB thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm của tỉnh Hòa Bình
- 9Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 10Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2012 về phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 11Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về việc tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 899/QĐ-UBND năm 2014 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Tiền Giang
- 13Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên
- 14Quyết định 36/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An
Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2013 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 384/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực