- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 7Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2011 quy định thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết vào ngày thứ bảy hàng tuần tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 11Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 12Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 14Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 16Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3818/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2016
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1579/SNV-CCHC ngày 29 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình năm 2016.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3818 /QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đổi mới, cải tiến phương thức làm việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công vụ; giảm tối đa thời gian, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng trong tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về cải cách thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng công chức, viên chức theo vị trí việc làm và theo biên chế đã được phê duyệt, đẩy mạnh chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và tác phong, đạo đức công chức góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong đơn vị để cải tiến phương thức, lề lối làm việc và nâng cao năng lực điều hành, quản lý góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải gắn trách nhiệm trong công tác cải cách hành chính, đặc biệt là trách nhiệm cao trong công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai cải cách hành chính.
- Cần xác định và tập trung thực hiện đầy đủ các nội dung về công tác cải cách hành chính có hiệu quả, đúng thời gian theo kế hoạch năm 2016. Lựa chọn những nội dung, lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần đang còn yếu kém để tập trung đẩy mạnh thực hiện.
- Cải cách hành chính được xác định là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua - khen thưởng. Các cơ quan, đơn vị phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách, chỉ số đánh giá xếp hạng CCHC của cơ quan cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã để đánh giá bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hàng năm.
- Triển khai công tác cải cách hành chính phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Cải cách thể chế
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn chuyên ngành để phát hiện các nội dung không phù hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sữa đổi, bổ sung các văn bản cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Nâng cao chất lượng tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh bảo đảm phù hợp với các quy định và đáp ứng với tình hình thực tế của địa phương, tập trung vào việc tuân thủ quy trình, đồng thời từng bước đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL; tăng cường dân chủ, quyền giám sát của nhân dân trong xây dựng thể chế, chính sách.
- Tiếp tục thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước; Tiếp tục thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 08/6/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân, thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc ban hành, thực thi các thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát và đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật mới ban hành.
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản, thuận lợi, công khai, minh bạch cả phí, lệ phí; đổi mới phương thức làm việc của công chức, viên chức nhằm giảm bớt thời gian và chi phí của công dân, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh có mối quan hệ trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân thực hiện nghiêm Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện thống nhất, có hiệu quả việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên bộ của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý chuyên ngành; điều chỉnh sự chồng chéo, bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện.
- Chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị trong địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực quản lý hoạt động của các tổ chức Hội, tổ chức phi chính phủ.
- Nghiên cứu phân cấp quản lý mạnh hơn các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước để nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động trong quản lý và phát triển kinh tế- xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành và các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
- Cải tiến chế độ làm việc, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương phát huy trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính và cá nhân từng cán bộ, công chức trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, cải tiến, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức làm công tác CCHC; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn để nâng tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu tổ chức đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp vị trí việc làm để làm cơ sở xác định biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh đồng thời thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
- Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thông qua việc thực hiện phần mềm đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, khoa học, tuyển dụng đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm phản ánh đúng kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyển dụng.
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện nghiêm túc Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016; chỉ đạo mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục thực hiện “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”.
5. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện các cơ chế tài chính; trong đó có cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP;
- Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp công tự chủ về thực hiện nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức bộ máy và tự chủ về nhân sự.
- Tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính. Tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đều phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với chi tiêu đúng quy định của Nhà nước; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Tiếp tục áp dụng CNTT trong hoạt động cung cấp dịch vụ công tại các cơ quan Nhà nước; thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng tin bài và cập nhật kịp thời các bộ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp trang thông tin điện tử của các cơ quan cấp tỉnh; UBND cấp huyện phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động, xây dựng hệ thống dữ liệu để tra cứu thông tin trên mạng và đăng tải các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý để người dân, tổ chức, doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận và tìm hiểu.
- Xây dựng đưa vào ứng dụng phần mềm dùng chung cho giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp, đặc biệt là phần mềm dùng chung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
- Đối với cơ quan cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã phải thường xuyên cập nhật và niêm yết các Thủ tục hành chính có liên quan đã được UBND tỉnh ban hành để nhân dân biết, thực hiện và giám sát đúng quy định.
- Tăng cường trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng; đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Quảng Bình.
- Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ vào các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo quy định.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác CCHC nhà nước; chú trọng việc thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc kịp thời việc thực hiện công tác CCHC, coi đây là tiêu chí đánh giá quan trọng về kết quả, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, là cơ sở để xem xét thi đua, khen thưởng và đánh giá công tác cán bộ; Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính Nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử; Quyết định số 444/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của UBND tỉnh về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC, chú trọng việc phối hợp và sử dụng phương tiện thông tin trong việc tuyên truyền, phổ biến về Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011- 2020 và các chương trình CCHC của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; kịp thời phát hiện, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, những sáng kiến thực hiện tốt, có hiệu quả.
- Tiếp tục quán triệt, chỉ đạo thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị theo Chỉ thị số 19/CT/TU ngày 17/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tỉnh; Công văn số 460/UBND-NC ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về việc tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao trách nhiệm và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; chấn chỉnh kịp thời các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện áp dụng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; gắn công tác thi đua khen thưởng với công tác CCHC.
- Triển khai thực hiện Dự án dân chấm điểm đánh giá chất lượng giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 89/QĐ-HĐND ngày 11/8/2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC tối thiểu 30% sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, 4 đến 6 UBND cấp xã. Nâng cao chất lượng tự kiểm tra công tác CCHC tại sở, ban ngành và UBND cấp huyện, cấp xã nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016 trong dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị. Ngoài ra sẽ bố trí ngân sách đối với các nội dung, nhiệm vụ phát sinh khác của công tác CCHC theo dự toán cụ thể.
1. Giao Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Căn cứ tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016 của ngành, địa phương mình phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và thực tế địa phương;
- Lập dự toán ngân sách thực hiện công tác CCHC năm 2016 gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Phân công Phòng Nội vụ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND tham mưu giúp UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch công tác CCHC hàng năm của địa phương; đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác CCHC ở địa phương;
+ Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác CCHC tại các Phòng, ban; UBND cấp xã, nhất là kiểm tra việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã;
+ Xây dựng cơ chế lắng nghe và định kỳ tổ chức họp giải quyết vướng mắc, khó khăn của các Phòng, ban cấp huyện, UBND cấp xã;
+ Nghiên cứu, tổ chức nhân rộng mô hình Diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân về thủ tục hành chính phù hợp với địa phương mình;
+ Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động CCHC của địa phương phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
2. Sở, ban, ngành sau đây chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan khác trong tham mưu công tác CCHC của tỉnh:
a) Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về công tác chỉ đạo điều hành CCHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
b) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
c) Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về công tác cải cách tài chính công; chủ động tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ đạo cải cách tiền lương của Chính phủ; chỉ đạo đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục cấp và quyết toán kinh phí và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016; kinh phí triển khai thực hiện bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2015 của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; kinh phí xây dựng, củng cố, nâng cấp Bộ phận một cửa, một cửa liên thông hiện đại các cấp; các kinh phí phục vụ công tác CCHC khác theo dự toán thực tế.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào trong hoạt động của các cơ quan hành chính tại tỉnh và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ hằng quý và đột xuất với doanh nghiệp; đồng thời, là nơi tiếp nhận và xử lý vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất phương án xử lý.
f) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục thực hiện và nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa Chương trình gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với người dân và tổ chức, duy trì các phóng sự chuyên đề, tin tức tuyên truyền CCHC. Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
g) Báo Quảng Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh thường xuyên tuyên truyền, kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện định kỳ báo cáo hằng quý, 6 tháng, năm theo quy định; đồng thời, phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.
- 1Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2017
- 2Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2018 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (Par index) cấp tỉnh năm 2017 của tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 60/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 7Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 8Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 9Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2011 quy định thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết vào ngày thứ bảy hàng tuần tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
- 12Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 14Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 15Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 17Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 18Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2017
- 23Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2018 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (Par index) cấp tỉnh năm 2017 của tỉnh Lào Cai
- 24Quyết định 60/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 3818/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình năm 2016
- Số hiệu: 3818/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định