Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 38-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA DÂN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa IX;
- Căn cứ Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VIII);
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng của Ban Dân vận Trung ương
Ban Dân vận Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương
1- Nghiên cứu, đề xuất:
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu cụ thể hóa đường lối dân vận của Đảng (công tác Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, hội quần chúng, tôn giáo, dân tộc); chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hóa các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2- Thẩm định:
- Thẩm định các đề án về công tác dân vận của các ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Tham gia thẩm định các chính sách, đề án có liên quan đến quyền dân chủ của nhân dân và công tác dân vận của Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan nhà nước (bao gồm cả Quân đội và Công an).
3- Hướng dẫn, kiểm tra:
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về dân vận đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương;
- Phối hợp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận đối với đội ngũ cán bộ phụ trách công tác dân vận của cấp ủy địa phương;
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế các ban Dân vận địa phương các cấp.
4- Tham gia công tác xây dựng Đảng và xây dựng đội ngũ cán bộ trong khối cơ quan dân vận:
- Tham gia với Đảng ủy Khối Dân vận Trung ương về phương hướng công tác xây dựng Đảng;
- Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ trong khối theo danh mục phân cấp quản lý của Trung ương.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền:
- Theo dõi hoạt động của một số hội quần chúng;
- Tham gia thẩm định những đề án thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng... có liên quan mật thiết đến công tác dân vận;
- Thực hiện những công việc khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương
1- Cơ cấu tổ chức của Ban gồm các vụ và đơn vị sau đây:
- Vụ công tác dân vận của các cơ quan nhà nước.
- Vụ Đoàn thể nhân dân.
- Vụ Công tác Tôn giáo.
- Vụ Dân tộc.
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học Dân vận.
- Tạp chí Dân vận.
- Vụ Tổ chức - Cán bộ.
- Văn phòng.
- Để theo dõi công tác dân vận khu vực, Ban Dân vận tổ chức bộ phận thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
2- Lãnh đạo Ban gồm:
Trưởng ban và các Phó trưởng ban.
3- Về biên chế:
Thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương trên cơ sở xác định chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức.
Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Dân vận Trung ương được thực hiện cơ chế cộng tác viên phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của Ban.
Điều 4. Quy chế làm việc
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, Ban Dân vận Trung ương tiến hành xây dựng và hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ban.
- Quan hệ giữa Ban Dân vận Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thực hiện theo chức năng và theo quy định của Ban Bí thư.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Quyết định này thay cho Quyết định số 32-QĐ/TW ngày 09/7/1992 của Ban Bí thư (khóa VII) và các quy định khác trước đây về chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương và có hiệu lực từ ngày ký.
- Ban Dân vận Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1Quyết định 97-QĐ/TW năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 78-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 115-QĐ/BDVTW năm 2012 về Quy chế tổ chức bộ máy, làm việc của Ban Dân vận Trung ương
- 4Chương trình 09/CTPH-BDV-NHNN năm 2014 phối hợp công tác giữa Ban Dân vận Trung ương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2001
- 2Quyết định 78-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 115-QĐ/BDVTW năm 2012 về Quy chế tổ chức bộ máy, làm việc của Ban Dân vận Trung ương
- 4Chương trình 09/CTPH-BDV-NHNN năm 2014 phối hợp công tác giữa Ban Dân vận Trung ương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định 38-QĐ/TW năm 2002 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 38-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2002
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Phan Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra