- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Thông tư 01/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 349/2016/TT-BTC quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 7Thông tư 06/2017/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 9Thông tư 01/2017/TT-UBDT quy định chi tiết thực hiện Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế sử dụng và quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2022
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2017/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 15 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 193/TTr-SKHĐT ngày 10/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về xây dựng kế hoạch, huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn; tổ chức, điều phối, theo dõi, kiểm tra và đánh giá trong quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh là cơ quan chủ trì, tổng hợp, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện (riêng dự án 2: Chương trình 135 do Ban Dân tộc chủ trì thực hiện), cụ thể:
a) Dự án 1: Chương trình 30a
- Tiểu dự án 1 “Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo”: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Tiểu dự án 3 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Tiểu dự án 4 “Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
b) Dự án 2: Chương trình 135
- Tiểu dự án 1 “Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn”: Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Tiểu dự án 2 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn”: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Tiểu dự án 3 “Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn, bản đặc biệt khó khăn”: Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
c) Dự án 3 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135”: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh và các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
d) Dự án 4 “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
đ) Dự án 5 “Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình”: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 3. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 05 năm, hàng năm của các đơn vị, địa phương được lập cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Căn cứ lập kế hoạch, nội dung kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 05 năm, hằng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Việc lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã được thực hiện theo quy định tại Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Thông tư số: 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo; cơ quan chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần căn cứ vào hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành quản lý của năm tiếp theo gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các mục tiêu giai đoạn 05 năm, hàng năm, nhiệm vụ, nhu cầu kinh phí để cân đối, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ bố trí cân đối vốn cho địa phương thực hiện.
Điều 4. Trình tự xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các cơ quan, địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm kế hoạch (gồm mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn) gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo, cơ quan chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện các dự án, tiểu dự án chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh trước ngày 15 tháng 7 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh, đồng thời để gửi các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia ở Trung ương để đăng ký nhu cầu vốn cho năm kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
Điều 5. Phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi thực hiện từng dự án, tiểu dự án theo từng nội dung, hoạt động, dự án đầu tư thực hiện chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
4. Kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phải được phân bổ tập trung, không dàn trải, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn, đúng mục đích của nhà nước. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng chương trình không thấp hơn dự toán Trung ương giao.
Điều 6. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với vốn đầu tư phát triển: Thực hiện quản lý, thanh, quyết toán vốn theo quy định tại Thông tư số: 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đối với vốn sự nghiệp: Thực hiện quản lý, thanh, quyết toán theo quy định tại Thông tư số: 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số: 01/2017/TT-UBDT ngày 10/5/2017 của Ủy ban Dân tộc quy định chi tiết thực hiện Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số: 06/2017/TT-BTTTT ngày 02/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần có trách nhiệm báo cáo cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí của chương trình, dự án mục tiêu quốc gia gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương theo quy định.
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 7. Huy động nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
Nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm:
a) Nguồn ngân sách Trung ương;
b) Nguồn ngân sách địa phương;
c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng;
d) Nguồn vốn tín dụng;
đ) Nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
1. Nguyên tắc lồng ghép
a) Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi và phải đảm bảo tính đồng bộ, phát huy hiệu quả các chương trình, dự án;
b) Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả;
c) Việc lồng ghép các nguồn vốn phải được thực hiện cụ thể, xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình, từng tiêu chí và ưu tiên đầu tư cho các xã đăng ký về đích nông thôn mới (theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Quá trình thực hiện lồng ghép nguồn vốn phải đảm bảo các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ riêng của các chương trình, dự án;
đ) Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến con người, hộ gia đình phải đảm bảo đủ kinh phí, thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức nhưng phải tiết kiệm nhất và không được sử dụng nguồn kinh phí này để thực hiện cho các mục tiêu, nhiệm vụ khác.
2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn đối với các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của từng chương trình, dự án hoặc thống nhất áp dụng theo quy định của chương trình mục tiêu quốc gia hoặc theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với cơ chế quản lý của Chương trình mục tiêu quốc gia và cơ chế của các chương trình, dự án được lồng ghép.
Điều 9. Sử dụng nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số: 24/2017/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế sử dụng và quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
THEO DÕI, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án thuộc Chương trình là hoạt động thường xuyên của cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
3. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh theo nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ngành liên quan tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ (06 tháng, 09 tháng) và đột xuất (nếu cần thiết) về tình hình và kết quả thực hiện chương trình, dự án mục tiêu quốc gia trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các cơ quan cấp tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm định kỳ (06 tháng, hàng năm) báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện, gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo để tổng hợp báo cáo trình Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi chung tình hình kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh.
2. Thời gian báo cáo:
- Báo cáo 06 tháng được lập cùng với việc xây dựng kế hoạch và dự toán thực hiện dự án, chương trình mục tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 30 tháng 06 cùng năm.
- Báo cáo năm được lập cùng với báo cáo đề xuất phân bổ kế hoạch vốn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 cùng năm.
- Báo cáo quý và báo cáo đột xuất thực hiện theo chế độ báo cáo của từng Chương trình mục tiêu quốc gia quy định.
3. Trong các báo cáo định kỳ, cần đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia so với kế hoạch theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, những thay đổi (nếu có) và tình hình chấp hành dự toán được giao. Trong trường hợp Chương trình không đảm bảo tiến độ thực hiện so với dự kiến, báo cáo cần nêu rõ lý do chậm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án khắc phục.
Điều 12. Báo cáo giữa kỳ, báo cáo kết thúc Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Vào năm giữa kỳ của kế hoạch trung hạn, Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 7 năm thứ ba của kỳ kế hoạch 05 năm.
2. Vào năm cuối của kế hoạch trung hạn, Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 05 năm, trình Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 3 năm đầu tiên sau khi kết thúc Chương trình.
3. Trong báo cáo giữa kỳ và báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia phải đánh giá được: Kết quả thực hiện mục tiêu chung, các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và tác động của Chương trình đối với ngành, lĩnh vực có liên quan; tính hiệu quả và bền vững của Chương trình, các bài học kinh nghiệm về quản lý; đề xuất các giải pháp cần thiết trong giai đoạn tiếp theo để duy trì kết quả của Chương trình. Trong trường hợp Chương trình không đạt được những mục tiêu và kết quả đầu ra dự kiến phải phân tích các khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục cụ thể.
CƠ CHẾ ĐIỀU PHỐI VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 13. Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban Thường trực, 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó ban, Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo làm Phó Trưởng ban Chỉ đạo điều phối chung; thành viên của Ban Chỉ đạo là đại diện Lãnh đạo các Sở, Ngành liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Quản lý cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã. Thành viên Ban Quản lý cấp xã bao gồm: Cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức đoàn thể và đại diện cộng đồng dân cư.
Điều 14. Cơ chế điều phối, phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh có vai trò điều phối hoạt động của các Sở, Ban, Ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình.
Ít nhất 06 tháng một lần, Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh tổ chức hội nghị giao ban gồm các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để trao đổi thông tin về tiến trình thực hiện các Chương trình trên địa bàn; việc phối hợp giữa các cấp các ngành; giải quyết các khó khăn vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về quản lý và thực hiện các Chương trình.
2. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh là cơ quan điều phối, chủ trì giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối các hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của Chương trình được giao quản lý.
4. Các cơ quan, địa phương thực hiện dự án, tiểu dự án chịu sự điều phối của cơ quan chủ trì thực hiện chương trình; báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình về cơ quan chủ trì thực hiện chương trình.
Điều 15. Cơ chế phân cấp quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Thực hiện theo Quyết định số: 1600/QĐ/TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị định số: 161/2016/NĐ-CP ngày 12/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
a) Hợp phần vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Nghị định số: 161/2016/NĐ-CP ngày 12/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Hợp phần vốn sự nghiệp: Tùy theo từng nội dung hỗ trợ cụ thể theo Kế hoạch hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh giao từng đơn vị tổ chức, triển khai thực hiện.
Điều 16. Công khai thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia.
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần có trách nhiệm công khai thông tin về Chương trình thuộc quyền quản lý.
Nội dung công khai thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Quyết định số: 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Kinh phí duy trì thông tin theo các hình thức phù hợp được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 17. Giám sát cộng đồng đối với việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các chương trình mục tiêu quốc gia chịu sự giám sát của cộng đồng. Cơ chế giám sát cộng đồng thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
2. Nội dung giám sát tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của cộng đồng
a) Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước.
b) Các dự án đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân, vốn huy động khác tại địa phương.
c) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công, trong quản lý ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư công và Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của chương trình.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh
1. Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 05 năm và hàng năm trên toàn tỉnh; dự kiến phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) trung hạn và hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định, báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành quản lý Chương trình.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017 - 2020 (nếu có).
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ngành liên quan kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình, dự án đảm bảo các chương trình, dự án thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ và hiệu quả.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ngành quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh xây dựng các báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, trình các cấp có thẩm quyền. Định kỳ (06 tháng, hằng năm) tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh tổ chức hội nghị giao ban để trao đổi thông tin về tiến độ và kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh; báo cáo đánh giá đột xuất tình hình thực hiện khi có những vấn đề phát sinh ngoài dự kiến hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Chủ trì hướng dẫn cơ quan thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình có chất lượng và hiệu quả.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tổ chức thẩm định kế hoạch trung hạn, hàng năm và chủ trương đầu tư các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần trong việc lập kế hoạch thực hiện, báo cáo kết quả huy động nguồn lực, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật về sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần, tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm trong giai đoạn 2017 - 2020 để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, lồng ghép nguồn vốn đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia có hiệu quả và đúng mục tiêu.
4. Phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần tổng hợp kế hoạch, thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm trong giai đoạn 2017 - 2020 để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn sự nghiệp đối ứng từ ngân sách tỉnh để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cơ chế thanh toán, quyết toán các nội dung, hoạt động, dự án đầu tư sử dụng cả nguồn lực ngân sách nhà nước và nguồn lực huy động khác. Tổng hợp quyết toán kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo cấp có thẩm quyền.
4. Phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 06 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
1. Trường hợp cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia không phải là cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần trong kế hoạch giai đoạn 05 năm và hàng năm gửi cơ quan chủ trì thực hiện chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của dự án, tiểu dự án thành phần cho các cơ quan thực hiện.
c) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán kinh phí được giao theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần đúng định hướng, mục tiêu và hiệu quả.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trường hợp dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia quản lý, cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia có thể giao đơn vị trực thuộc có chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tổ chức quản lý, điều hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án thành phần và các quy định hiện hành về thực hiện Chương trình để triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí kế hoạch trung hạn và hàng năm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, dự án, tiểu dự án thành phần gửi cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
3. Sử dụng kinh phí của các Chương trình mục tiêu quốc gia theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu quả, không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.
4. Xây dựng các giải pháp huy động các nguồn lực của địa phương. Ngoài nguồn kinh phí được giao, được phép huy động các nguồn lực hợp pháp khác để bổ sung thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế lồng ghép và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 110/2017/QĐ-UBND về quy định cơ chế quản lý và phân cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2022
- 6Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 43/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quy định về cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND
- 2Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2022
- 4Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 5Thông tư 01/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 349/2016/TT-BTC quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 10Thông tư 06/2017/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 13Thông tư 01/2017/TT-UBDT quy định chi tiết thực hiện Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế lồng ghép và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
- 15Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế sử dụng và quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 110/2017/QĐ-UBND về quy định cơ chế quản lý và phân cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 38/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực