- 1Thông tư 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 3Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 4Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6Thông tư 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2009/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 03 tháng 11 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định việc quản lý và bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang; Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hậu Giang, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Cụm công nghiệp tập trung là khu tập trung sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; có điều kiện, trình tự thủ tục thành lập như khu công nghiệp nhưng do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp tập trung sau đây được gọi chung là Khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp là cơ quan quản lý Nhà nước quản lý trực tiếp các Khu công nghiệp trong phạm vi địa lý hành chính của tỉnh Hậu Giang; do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
4. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp là công ty thực hiện nhiệm vụ phát triển và khai thác hạ tầng; xây dựng, kinh doanh và quản lý các công trình, cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp.
5. Bảo vệ môi trường Khu công nghiệp là các hoạt động nhằm giữ cho môi trường bên trong và xung quanh Khu công nghiệp được trong sạch, cải thiện môi trường, ngăn chặn và khắc phục các tác động có hại đến môi trường do hoạt động trong Khu công nghiệp gây ra.
6. Cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp là các công trình hạ tầng bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, thoát nước, xử lý nước thải, các công trình công cộng, sân bãi, kho tàng, hàng rào, cây xanh, khu lưu giữ và (hoặc) xử lý chất thải rắn, thiết bị và phương tiện phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa và ứng cứu sự cố.
7. Giám sát môi trường là các hoạt động quan sát, theo dõi, kiểm tra, lấy mẫu, đo đạc và phân tích các thông số, các chỉ tiêu môi trường nhằm xác định trạng thái môi trường ở từng thời điểm khác nhau và so sánh chúng với các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam.
8. Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người.
9. Các thuật ngữ khác: môi trường, thành phần môi trường, chất thải, chất gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, hệ sinh thái, đa dạng sinh học được hiểu như các định nghĩa ở Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Khu công nghiệp
1. Việc tổ chức quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường Khu công nghiệp phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
2. Bảo vệ môi trường Khu công nghiệp phải được thực hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính trong tất cả các giai đoạn: Lập quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, xét duyệt dự án đầu tư, thi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thi công xây dựng các dự án đầu tư và trong suốt quá trình hoạt động.
Điều 5. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
2. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp có bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp bố trí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động trong Khu công nghiệp, đảm bảo chất thải không vượt quá tiêu chuẩn cho phép, không gây tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con người và các hoạt động ở bên trong và khu vực xung quanh Khu công nghiệp.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp
1. Quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, hạn chế sử dụng đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và an ninh quốc phòng.
2. Việc xem xét, lựa chọn vị trí Khu công nghiệp phải căn cứ vào điều kiện và nhu cầu thực tế trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được duyệt của tỉnh và đồng thời đảm bảo tính khả thi về bảo vệ môi trường và ứng cứu sự cố.
3. Tỷ lệ diện tích đất được phủ cây xanh tối thiểu phải đạt 15% tổng diện tích Khu công nghiệp.
4. Phân khu chức năng các khu vực trong Khu công nghiệp phải hợp lý, đảm bảo tính tối ưu về mặt tương tác lẫn nhau cũng như giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường xung quanh và giữa các khu chức năng với nhau, đảm bảo xây dựng công trình phù hợp với chức năng được phê duyệt.
Điều 7. Bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào Khu công nghiệp
1. Giai đoạn xin cấp giấy phép đầu tư (chuẩn bị đầu tư):
Trong hồ sơ của dự án phải có một phần hoặc một chương thuyết minh tóm tắt những yếu tố chính ảnh hưởng đến môi trường và các giải pháp cơ bản để khắc phục, hạn chế các tác động bất lợi đến môi trường.
2. Giai đoạn thiết kế xây dựng:
Tất cả các dự án khi đầu tư vào các Khu công nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định và phê duyệt.
3. Trong quá trình hoạt động, nếu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ, thì phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
1. Các công trình bảo vệ môi trường như hệ thống thu gom, xử lý nước thải hoặc chất thải rắn phải được thiết kế, thi công, xây dựng theo đúng các phương án, biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đã được phê duyệt.
2. Hệ thống thoát nước mưa phải được tách riêng với hệ thống thoát nước thải. Nước thải, nước mưa nhiễm bẩn từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp, nước thải sinh hoạt của Khu công nghiệp sau khi xử lý sơ bộ được thu gom triệt để vào hệ thống thoát nước chung của Khu công nghiệp để dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung. Điểm đấu nối đường thoát nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp với hệ thống thoát nước chung của Khu công nghiệp phải được quy định thống nhất nhằm tạo thuận lợi cho việc giám sát nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
3. Có các khu vực trồng cây xanh phòng hộ để tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Bố trí địa điểm lưu trữ tạm thời và trung chuyển chất thải rắn, chất thải nguy hại trong Khu công nghiệp; phải xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại với đầy đủ chức năng và thiết kế kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Có trạm xử lý nước thải tập trung với thiết kế kỹ thuật được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng.
6. Có diện tích đất dự trữ để mở rộng hoặc xây dựng các công trình xử lý bổ sung trong hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp khi tiêu chuẩn thải được điều chỉnh khắt khe hơn do nhu cầu bảo vệ an toàn chất lượng môi trường nước của các nguồn tiếp nhận.
Điều 9. Khai thác nước để cung cấp cho hoạt động trong Khu công nghiệp
Trường hợp Khu công nghiệp có nhu cầu khai thác nước ngầm và (hoặc) nước mặt tại chỗ để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt trong Khu công nghiệp, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp phải lập phương án khai thác và xử lý, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chỉ được phép thi công xây dựng các hạng mục khai thác và xử lý nước ngầm, nước mặt khi được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI THI CÔNG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Trách nhiệm của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp
1. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp chỉ được phép tiến hành thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp sau khi dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp.
3. Báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Ban Quản lý các Khu công nghiệp về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường, kế hoạch giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng để các cơ quan này theo dõi, kiểm tra, giám sát.
4. Thiết kế và xây dựng các công trình hạ tầng của Khu công nghiệp đảm bảo tính liên thông và an toàn trong vận hành, sử dụng.
5. Về xử lý nước thải:
a) Nhà máy xử lý nước thải tập trung phải được thi công xây dựng theo đúng tiến độ và thiết kế trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, bảo đảm hoàn thành đưa vào vận hành trước khi các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp đi vào hoạt động.
b) Phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải đầu ra của nhà máy xử lý nước thải tập trung.
c) Lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các nhà máy xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Ban Quản lý các Khu công nghiệp trước khi đi vào vận hành chính thức; báo cáo bằng văn bản về việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường cho cơ quan phê duyệt báo cáo và chỉ được phép đưa công trình vào vận hành chính thức khi đã có xác nhận của cơ quan này.
6. Trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh công cộng trong Khu công nghiệp.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có Khu công nghiệp tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
2. Phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện nơi có Khu công nghiệp
Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch và ngành nghề quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với những dự án muốn đầu tư vào Khu công nghiệp mà không nằm trong danh mục ngành nghề đăng ký đã được duyệt, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải làm tờ trình xin phép cơ quan có thẩm quyền và chỉ được phép tiếp nhận khi đã có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, các dự án áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.
3. Không tiếp nhận các dự án có công nghệ, thiết bị lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thấp, phát sinh nhiều chất thải, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1. Có quy hoạch chi tiết phân khu chức năng; đảm bảo hệ thống cấp nước, cấp điện đủ cho nhu cầu sử dụng theo từng giai đoạn phát triển.
2. Có mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước thải riêng biệt đủ năng lực tiêu thoát nước.
3. Có trạm xử lý nước thải tập trung và hoạt động ổn định, nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận; đầu ra nước thải của dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đấu nối trực tiếp vào Nhà máy xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp.
4. Đã bố trí địa điểm lưu giữ tạm thời và phương tiện cần thiết cho việc trung chuyển chất thải rắn trong Khu công nghiệp, đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn cho môi trường theo các phương án được duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường; xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại trong Khu công nghiệp.
5. Dự án đã lắp đặt và đã kiểm tra chạy thử các thiết bị xử lý nước thải, khí thải, tiếng ồn và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Có các kế hoạch, phương tiện và nhân lực sẵn sàng cho việc ứng cứu các sự cố môi trường.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp
Trước khi hoạt động (kể cả hoạt động thử), chủ dự án có trách nhiệm thông báo và chuyển giao hồ sơ công trình bảo vệ môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tiến hành kiểm tra, đánh giá về môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Nếu phát hiện công trình không tuân thủ các phương án bảo vệ môi trường đã được duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường thì chủ dự án có trách nhiệm sửa chữa, hoàn thiện theo đúng các phương án đã được phê duyệt.
Mỗi dự án đầu tư vào Khu công nghiệp chỉ được phép chính thức đi vào hoạt động khi đã thực hiện xong các công việc sau:
1. Lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
2. Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường, kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường và báo cáo bằng văn bản về cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý các Khu công nghiệp theo quy định để các cơ quan này theo dõi, kiểm tra, giám sát.
3. Đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo và các yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong quá trình chạy thử, vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án phải chịu sự giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ quan chuyên trách để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của cơ sở mình, bảo đảm vệ sinh môi trường trong Khu công nghiệp. Việc phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn tại từng cơ sở do chính các cơ sở đó thực hiện theo các quy định hiện hành.
5. Về nước thải:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải ký văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng kinh tế với Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp về các điều kiện được phép xả thải của cơ sở vào Nhà máy xử lý nước thải tập trung. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nước thải mà nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt quá giới hạn quy định của Khu công nghiệp, phải thực hiện việc xử lý cục bộ trước khi xả vào mạng lưới thu gom nước thải của Khu công nghiệp.
b) Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp.
c) Phải đảm bảo thuận tiện cho việc quan trắc lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải tại đầu ra của công trình xử lý nước thải sơ bộ của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có sản phẩm và (hoặc) nguyên vật liệu có các chất phóng xạ, bức xạ ion hóa, hóa chất độc hại, chất dễ cháy nổ, các chủng vi sinh vật phải thực hiện quản lý chặt chẽ và bảo vệ an toàn theo các quy định hiện hành.
7. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm trồng và bảo vệ cây xanh trong khu vực cơ sở quản lý theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
8. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh và an toàn lao động nhằm bảo đảm sức khoẻ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp
1. Thu gom toàn bộ nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp và xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường; kiểm soát và ngăn ngừa việc xả nước thải vào đất của các cơ sở;
2. Đề xuất với Ban Quản lý các Khu công nghiệp về chất lượng nước thải được phép xả vào mạng lưới thu gom nước thải của Khu công nghiệp;
3. Theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp vào nhà máy xử lý nước thải tập trung theo đúng hợp đồng đã ký kết; lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp đổ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung và đảm bảo các công trình xử lý nước thải, các công trình thu gom, phân loại, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải rắn của Khu công nghiệp hoạt động đúng kỹ thuật.
4. Thu gom toàn bộ nước mưa chảy tràn trong phạm vi Khu công nghiệp vào mạng lưới thoát nước mưa để tránh ngập úng. Nếu trong nước mưa chảy tràn có các chất ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép phải xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường bên ngoài Khu công nghiệp.
Trong quá trình hoạt động và phát triển Khu công nghiệp, theo tốc độ đầu tư của dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp phải tiếp tục hoàn thiện các hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng về môi trường và phải hoàn tất toàn bộ hệ thống này khi Khu công nghiệp đã có từ 70% diện tích đất quy hoạch được khai thác và sử dụng.
5. Các công trình thu gom, phân loại, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải rắn trong Khu công nghiệp phải đảm bảo hoạt động đúng kỹ thuật. Việc xử lý chất thải rắn của Khu công nghiệp có thể tiến hành ngay bên trong hàng rào (nếu Khu công nghiệp có đủ điều kiện và được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng) hoặc ở bên ngoài hàng rào Khu công nghiệp thông qua hợp đồng trách nhiệm giữa Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp với các cơ quan chuyên trách xử lý chất thải rắn.
Điều 17. Bảo vệ môi trường không khí và chống tiếng ồn trong Khu công nghiệp
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có các nguồn gây ồn hoặc độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện các biện pháp cách âm, giảm tiếng ồn và độ rung ngay tại nguồn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định, hạn chế lan truyền ồn, rung và gây tác động xấu đến môi trường xung quanh.
2. Các nguồn khí thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định trước khi xả thải ra môi trường. Chiều cao ống khói phải được nghiên cứu tính toán và xây dựng để khí thải khuếch tán mà không gây ảnh hưởng nguy hại đến môi trường xung quanh. Nghiêm cấm việc xả các loại khí thải của các nhà máy ra ngoài không bảo đảm độ cao cho phép.
3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Bảo vệ môi trường nước trong Khu công nghiệp
1. Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn quy định trước khi đổ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường (loại A) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
2. Việc xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Nghiêm cấm các các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thải nước thải chưa xử lý vào đất, xử lý nước thải bằng biện pháp pha loãng hoặc xả nước thải trực tiếp (không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt quy chuẩn quy định) ra các nguồn tiếp nhận. Cấm tất cả các tàu bè xả trực tiếp nước thải, nước dằn tàu và chất thải rắn xuống sông khi chưa xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Tất cả các hoạt động thoát nước của Khu công nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và Khu công nghiệp.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải nộp phí nước thải theo quy định hiện hành.
Điều 19. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh trong Khu công nghiệp
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải phân loại chất thải rắn tại nguồn. Việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có các loại chất thải nguy hại phải lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp (trường hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp được ủy quyền) theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Đồng thời phải hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chất thải rắn của Khu công nghiệp phải được thu gom 100% và được phân loại riêng thành chất thải không nguy hại (chất thải rắn thông thường), chất thải y tế và chất thải nguy hại.
- Bùn cặn của trạm xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước của Khu công nghiệp phải được thu gom, xử lý sơ bộ, vận chuyển riêng bằng xe chuyên dụng đưa đến cơ sở xử lý tập trung chất thải rắn để xử lý hợp vệ sinh, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Các các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải nộp phí chất thải rắn theo quy định hiện hành.
Điều 20. Phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, ứng phó sự cố môi trường
1. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp phải có kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường có thể xảy ra, đảm bảo việc ứng phó kịp thời các sự cố.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải có kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường cho cơ sở, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật, nhân lực và kinh phí để sẵn sàng ứng phó với sự cố môi trường trong cơ sở.
3. Khi sự cố môi trường xảy ra, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải triển khai ngay các biện pháp ứng cứu, khắc phục và phải báo cáo ngay cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các cơ quan có liên quan nhằm điều động nhân lực, phương tiện hỗ trợ để nhanh chóng ngăn chặn sự cố và khắc phục hậu quả.
QUAN TRẮC, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 21. Quan trắc và báo cáo môi trường của Khu công nghiệp trong giai đoạn thi công xây dựng
1. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp thực hiện quan trắc môi trường tại cơ sở của mình. Việc quan trắc phải tuân thủ theo nội dung của chương trình quản lý và quan trắc môi trường đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.
2. Sau mỗi đợt quan trắc môi trường, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp phải báo cáo kết quả quan trắc môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các cơ quan có liên quan kết quả quan trắc về tình hình môi trường và việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại Khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp, đồng thời phải chịu trách nhiệm về các số liệu báo cáo đó.
3. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp chịu sự kiểm tra, giám sát về môi trường định kỳ hoặc đột xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
Điều 22. Quan trắc và báo cáo môi trường của Khu công nghiệp trong giai đoạn hoạt động
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp quan trắc định kỳ môi trường chung của Khu công nghiệp mỗi năm 02 (hai) lần, gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu trong báo cáo.
2. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp có trách nhiệm:
a) Định kỳ quan trắc môi trường mỗi năm 02 (hai) lần; báo cáo định kỳ mỗi năm 02 (hai) lần cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý các Khu công nghiệp về hiện trạng môi trường, tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường và tình hình tiếp nhận và hoạt động của các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp với mô tả tóm tắt về ngành nghề kinh doanh, quy mô công suất, tổng lượng và nồng độ của loại các chất thải, biện pháp quản lý, xử lý và bảo vệ môi trường Khu công nghiệp (về nước thải, chất thải rắn, khí thải, chất thải nguy hại và các vấn đề môi trường có liên quan), đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về các số liệu báo cáo đó.
b) Khi phát hiện có ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường phải có biện pháp khắc phục ngay, không để ảnh hưởng đến các doanh nghiệp lân cận, đồng thời báo cáo cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp biết để phối hợp giải quyết.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện chương trình quan trắc môi trường như đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận; báo cáo định kỳ về hiện trạng môi trường tại cơ sở mình cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về các số liệu báo cáo đó. Thời hạn báo cáo 03 tháng/1 lần.
4. Kinh phí quan trắc môi trường chung của Khu công nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp đảm nhiệm; kinh phí quan trắc môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp do các cơ sở đó đảm nhiệm.
Điều 23. Công khai thông tin về môi trường của Khu công nghiệp
1. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường theo quy định tại Điều 104 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Nội dung công khai phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, ngắn gọn, khách quan, dễ hiểu, thuận tiện cho từng đối tượng; thông tin có thể được công bố trên báo, đài, trang thông tin của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, báo cáo trong các cuộc họp Hội đồng nhân dân, thông báo trong các cuộc họp khu dân cư, niêm yết tại trụ sở Ban Quản lý các Khu công nghiệp và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có Khu công nghiệp đang hoạt động.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chịu trách nhiệm công khai thông tin về môi trường trong Khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp công khai thông tin về môi trường trong phạm vi cơ sở và chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan và độ trung thực của thông tin được công khai; Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin về môi trường của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
Điều 24. Thực hiện dân chủ cơ sở về các vấn đề môi trường của Khu công nghiệp
1. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm công khai với nhân dân và người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong khu công nghiệp về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường được quy định tại Điều 105 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trong các trường hợp sau đây phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
c) Theo đơn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân có liên quan đến môi trường Khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại.
b) Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại.
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan yêu cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có thẩm quyền hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp (trường hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp chưa được ủy quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường).
2. Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp (trường hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp được ủy quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) trong việc kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức.
3. Cấp và thu hồi giấy phép về môi trường, giấy phép thu gom, vận chuyển, lưu giữ và tiêu hủy chất thải nguy hại; ra quyết định xử phạt các hành vi vi phạm Quy chế này; đề xuất việc khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ môi trường Khu công nghiệp.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
5. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra môi trường; tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp.
7. Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
8. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của Khu công nghiệp.
9. Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp (trường hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp chưa được cấp thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).
Điều 26. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ban Quản lý các Khu công nghiệp được ủy quyền có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, kết quả xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có Khu công nghiệp.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phòng chống sự cố môi trường trong các Khu công nghiệp và các biện pháp khắc phục sự cố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng các quy định về thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh trong Khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra môi trường và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong Khu công nghiệp.
6. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp với bên ngoài Khu công nghiệp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tổ chức tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật và kế hoạch bảo vệ môi trường của nhà nước cũng như các chủ trương giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường cho cán bộ, công nhân, doanh nghiệp trong khu vực thuộc thẩm quyền quản lý; tham gia các chương trình, dự án về quản lý và bảo vệ môi trường cũng như các lớp huấn luyện nghiệp vụ do tỉnh và Trung ương tổ chức.
8. Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; đề xuất và biểu dương khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
9. Thẩm định bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp (trường hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp được cấp thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xác nhận các bản cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo bản cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp;
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
a) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
b) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.
3. Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Gửi bản chính của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp và Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp cho chủ đầu tư dự án, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án.
2. Xem xét, đối chiếu hồ sơ thiết kế, xây dựng các công trình xử lý môi trường với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án sau khi nhận được kế hoạch vận hành thử nghiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp và xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án.
4. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất của các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc thực hiện nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng các công trình xử lý môi trường của dự án.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án sau khi nhận được kế hoạch vận hành thử nghiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong khu công nghiệp và xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án;
6. Lưu giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hồ sơ, văn bản về hoạt động sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do chủ đầu tư dự án, các cơ quan và cá nhân có liên quan gửi.
Điều 29. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành
Các Sở, Ban ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường bên trong và bên ngoài Khu công nghiệp trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã được phân cấp.
Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động Khu công nghiệp, có trách nhiệm phản ánh với cơ quan chức năng để xử lý.
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 31. Kiểm tra, thanh tra về môi trường
1. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp đều phải chịu chế độ kiểm tra, thanh tra môi trường thường xuyên, định kỳ và đột xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về môi trường, hướng dẫn Ban Quản lý các Khu công nghiệp chế độ báo cáo thanh tra, kiểm tra môi trường đối với tất cả các hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp theo đúng chức năng và quyền hạn của mình.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường các cấp thực hiện kiểm tra, thanh tra môi trường tại các Khu công nghiệp do mình quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho các đoàn kiểm tra, thanh tra môi trường thực hiện nhiệm vụ của mình vì lợi ích bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Các kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường được gửi đến các đối tượng bị kiểm tra, thanh tra để làm cơ sở cho việc khắc phục các vi phạm (nếu có), đồng thời gửi đến các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp và chính quyền địa phương làm cơ sở theo dõi, chỉ đạo giải quyết.
6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp trong quá trình hoạt động nếu thay đổi quy mô, công nghệ sản xuất hoặc công nghệ xử lý chất thải phải báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp để được xem xét có ý kiến, kiểm tra bổ sung về môi trường.
7. Trường hợp các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thanh tra môi trường trong thời hạn quy định như sau:
a) Thời hạn ấn định cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong Khu công nghiệp vi phạm quy định bảo vệ môi trường thực hiện theo yêu cầu của cơ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ghi trong biên bản vi phạm, quyết định xử phạt và báo cáo kết luận nhưng tối đa không quá 3 tháng;
b) Nếu quá thời hạn ấn định mà cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vẫn không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này sẽ bị Thanh tra môi trường tái lập biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng các hoạt động vi phạm quy định về bảo vệ môi trường cho đến khi nào thực hiện đầy đủ và đúng theo yêu cầu của Thanh tra môi trường.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp của Quy chế này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp được khen thưởng theo quy định khen thưởng hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp do vi phạm mà gây thiệt hại về vật chất thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân cố tình gây cản trở cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra môi trường sẽ bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản và trình lên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để có quyết định xử lý.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong Khu công nghiệp có trách nhiệm:
1. Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra môi trường.
2. Đấu nối hệ thống xử lý nước thải của cơ sở vào mạng lưới thu gom nước thải công nghiệp khi nhà máy xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp đi vào vận hành.
Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Giao Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường các tuyến, khu công nghiệp, làng nghề trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2008 - 2010
- 3Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Thông tư 12/2006/TT-BTNMT hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 5Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 6Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 11Thông tư 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường các tuyến, khu công nghiệp, làng nghề trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2008 - 2010
- 15Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp tập trung tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 38/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Lê Hồng Tịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực