- 1Thông tư 60/2005/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 56/2005/NĐ-CP về Khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 4Nghị quyết 102/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng mua máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch giai đoạn 2008 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2007/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT VỐN VAY NGÂN HÀNG MUA MÁY CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN NÔNG, LÂM SẢN SAU THU HOẠCH GIAI ĐOẠN 2008-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư số 60/2005/TT-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2007/NQ-HĐND ngày 15/11/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XIV, kỳ họp thứ 10 về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng mua máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch giai đoạn 2008-2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 141/TTr-STNMT ngày 10/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng mua máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch giai đoạn 2008-2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
1- Đối tượng:
- Hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, các tổ chức sản xuất và kinh doanh nông, lâm sản (sau đây gọi tắt là người mua máy) trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vay vốn ngân hàng để mua sắm máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch.
- Các hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, các tổ chức sản xuất và kinh doanh nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh phải có đủ điều kiện, có trình độ quản lý kinh tế - kỹ thuật, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn hoặc có dự án xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm sản được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
2- Mức hỗ trợ:
- Người mua máy được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% phần lãi suất vốn vay tín dụng của các Ngân hàng thương mại, theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm vay trong thời hạn 3 năm để mua các loại máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch có giá trị không quá 75 triệu đồng.
- Trường hợp vay trên mức 75 triệu đồng thì phải có dự án và được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt từng dự án để hỗ trợ.
- Hết thời hạn 3 năm kể từ ngày vay, nếu còn dư nợ thì người mua máy phải trả 100% lãi suất vốn vay theo quy định của các Ngân hàng thương mại cho vay vốn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh ra văn bản hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương có kế hoạch tuyên truyền chính sách hỗ trợ khuyến khích mua máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch của tỉnh để nhân dân, các tổ chức sản xuất kinh doanh biết và thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả giai đoạn 2008-2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 2198/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển cơ điện, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2012-2017
- 4Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 60/2005/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 56/2005/NĐ-CP về Khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 4Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Nghị quyết 102/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng mua máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch giai đoạn 2008 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả giai đoạn 2008-2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 2198/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển cơ điện, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2012-2017
Quyết định 38/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng mua máy chế biến, bảo quản nông, lâm sản sau thu hoạch giai đoạn 2008-2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 38/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực