- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 1Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 14 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 695/STNMT-ĐĐ ngày 01/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 777/2005/QĐ-UB ngày 30/03/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2007/QĐ-UBND ngày 14 /8 /2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy định này điều chỉnh các quan hệ về trình tự, thủ tục trong quản lý và sử dụng đất bao gồm: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Những hồ sơ đã nộp hoặc đã đăng ký quyền sử dụng đất trước ngày Bản quy định này có hiệu lực, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây không phải thiết lập lại hồ sơ mới.
2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng Bản quy định này bao gồm:
a) Các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
b) Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý về đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các quan hệ tại Chương II của Bản quy định này là Văn phòng đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các quan hệ tại Chương III của Bản quy định này là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
Điều 3. Thời điểm tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời điểm để tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính tại các Điều trong Bản quy định này là kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp có quy định khác.
2. Thời gian quy định tại các Điều trong Bản quy định này được tính theo ngày làm việc.
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức trong nước.
b) Thu hồi đất, giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.
c) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
d) Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
đ) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều 5. Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
d) Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các điểm a, b, c khoản này thì xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng đất ổn định.
2. Các trường hợp xác định loại đất theo hiện trạng, đơn vị có chức năng thực hiện việc trích lục, trích đo bản đồ khu đất phải phản ánh đúng mục đích sử dụng theo hiện trạng tại thời điểm đo đạc và ranh giới giữa các loại đất khác nhau.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra và xác định loại đất gởi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận loại đất, mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền.
Điều 6. Xác định nguồn vốn tạo quỹ đất của doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với tổ chức kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà nước khi lập thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của cơ quan Tài chính về nguồn vốn tạo quỹ đất (nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; tiền đã trả cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Sở Tài chính xác nhận nguồn vốn tạo quỹ đất của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
3. Đối với tổ chức kinh tế được cơ quan Tài chính xác nhận nguồn vốn tạo quỹ đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được nhà nước cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê.
Đối với tổ chức kinh tế được cơ quan Tài chính xác nhận nguồn vốn tạo quỹ đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được nhà nước giao đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau đây:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
2. Việc chấp hành tốt pháp luật đất đai của người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc qui hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc qui hoạch chi tiết sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai (sau đây gọi là quy hoạch chi tiết). Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch chung đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Đối với các dự án đầu tư nơi chưa có quy hoạch chi tiết, thì phân khu chức năng, bố trí tổng mặt bằng trong dự án phải được Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo thẩm quyền.
4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án.
Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép đối với các trường hợp sau đây:
a) Chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản.
b) Chuyển từ đất trồng rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.
c) Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
d) Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
đ) Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không làm thay đổi về tính chất của loại đất không thuộc các quy định tại Khoản 1 Điều này, thì không phải xin phép nhưng phải thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bản quy định này.
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không bị hạn chế các quyền; trường hợp người sử dụng đất còn nợ nghĩa vụ tài chính hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính thì người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đồng thời khi thực hiện các quyền.
2. Đất không có tranh chấp.
3. Trong thời hạn sử dụng đất.
4. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
1. Trong trường hợp thực hiện thủ tục về đất đai cho tổ chức theo quy định tại Bản quy định này phải có quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh phải thực hiện các thủ tục nói trên song song với nhau theo quy định pháp luật. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lượt bỏ các thủ tục trùng nhau.
2. Trong trường hợp thực hiện thủ tục về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Bản quy định này phải có giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện phải thực hiện các thủ tục nói trên song song với nhau theo quy định pháp luật. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lượt bỏ các thủ tục trùng nhau.
3. Trong trường hợp thủ tục về đất đai, bảo vệ môi trường và xin phép thăm dò, khai thác khoáng sản không cùng một cơ quan thẩm định và trình duyệt, thì thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường, xin phép thăm dò, khai thác khoáng sản trước, sau đó lập thủ tục về đất đai theo quy định.
Điều 11. Chủ trương đầu tư và thỏa thuận quy hoạch
1. Đối với các dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, thì giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp là chủ trương cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp dự án không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, thì chủ đầu tư dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hỗ trợ xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền thỏa thuận quy hoạch đối với các dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
a) Dự án đầu tư khu dân cư có quy mô từ 20 ha trở lên thì Sở Xây dựng thỏa thuận quy hoạch.
b) Dự án đầu tư thuộc địa giới hành chính của các thị trấn:
- Trường hợp dự án đầu tư tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng nhưng không phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; chưa có quy hoạch chung xây dựng và chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất thì Sở Xây dựng thỏa thuận quy hoạch.
- Trường hợp dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch chung xây dựng và có quy hoạch chi tiết sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy hoạch chi tiết sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thỏa thuận quy hoạch.
c) Dự án đầu tư thuộc địa giới hành chính của thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:
- Trường hợp dự án đầu tư tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng không phù hợp với qui hoạch chi tiết xây dựng; chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng và chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất thì Sở Xây dựng thỏa thuận quy hoạch.
- Trường hợp dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng và có quy hoạch chi tiết sử dụng đất của phường (hoặc xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị) nhưng không phù hợp với quy hoạch chi tiết sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thỏa thuận quy hoạch.
d) Các dự án đầu tư không thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án đầu tư thỏa thuận quy hoạch.
Mục 1. THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 12. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án sau đây:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.
g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
h) Sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
i) Sử dụng đất thực hiện các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
k) Sử dụng đất thực hiện các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
l) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
m) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.
n) Sử dụng đất để thực hiện các dự án quan trọng do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
o) Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.
p) Sử dụng đất để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới.
q) Sử dụng đất để thực hiện dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới.
s) Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất bao gồm: khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái); khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.
2. Tất cả các trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất, quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải được thể hiện trong quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch sử dụng đất.
Đối với dự án tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết và quy hoạch chung hoặc dự án chưa phù hợp với quy hoạch đã được duyệt thì dự án phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư) và được Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận quy hoạch theo thẩm quyền.
3. Hồ sơ thu hồi đất
Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước).
b) Dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước kèm theo giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư thì có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Văn bản thỏa thuận quy hoạch của Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án theo thẩm quyền đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước;
d) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho người đang sử dụng đất biết về các nội dung trong phương án tổng thể.
4. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất.
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 35 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ và chuyển một bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 01 ngày.
Trích đo địa chính khu vực thu hồi đất và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất trong thời hạn 07 ngày.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký quyết định thu hồi đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định thu hồi đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trong thời hạn 02 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử đất cấp tỉnh trao quyết định thu hồi đất cho chủ đầu tư dự án và gởi quyết định thu hồi đất, hồ sơ có liên quan đến các tổ chức bị thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất tọa lạc để niêm yết tại trụ sở.
e) Sau khi nhận được quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trong phạm vi thu hồi và đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn không quá 15 ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi từng thửa đất cụ thể do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất.
5. Trình tự bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Sau khi có quyết định thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai thiệt hại và tổ chức kiểm kê, giám định khối lượng thiệt hại, lập phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến trong thời hạn ít nhất là 20 ngày.
b) Hoàn chỉnh phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng người có đất bị thu hồi.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư chi trả tiền bồi thường và bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt; thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã cấp cho người bị thu hồi đất bàn giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định.
6. Trường hợp chủ đầu tư thỏa thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường và thời gian giao trả mặt bằng thì không cần phải lập phương án tổng thể và cụ thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất về việc thỏa thuận đó và tổ chức thực hiện chi trả tiền bồi thường.
Tranh chấp về hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận mức bồi thường, chuyển nhượng về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất giữa chủ đầu tư dự án và người có đất trong phạm vi dự án do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
1. Hồ sơ giao đất, thuê đất
a) Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất;
b) Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước);
c) Dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước kèm theo giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư thì có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Văn bản thỏa thuận quy hoạch của Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án theo thẩm quyền đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
đ) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường.
Trường hợp chưa có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thì nộp hồ sơ xin phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất.
e) Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ vị trí đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Trường hợp chưa có giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất.
g) Bản tự kê khai của tổ chức kinh tế trong nước thực hiện dự án không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước về tất cả các khu đất, tình trạng sử dụng đất đã được nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước đó (nếu có) và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng từng khu đất.
h) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư kèm theo phương án bồi thường chi tiết và các văn bản, chứng từ có liên quan đối với dự án thuộc diện thu hồi đất.
Riêng đối với dự án đã có sẵn mặt bằng thì phải có văn bản của đơn vị đang quản lý đất bàn giao đất để thực hiện dự án.
2. Trình tự ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 22 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo dịa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 37 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trong thời hạn 05 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trích lục bản đồ địa chính để giao đất, cho thuê đất cho phù hợp với dự án đầu tư và thực tế đền bù; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi bộ chính hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.
b) Cơ quan Tài chính
Tiếp nhận hồ sơ, xác định đơn giá cho thuê đất và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
c) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đối với dự án phải xác minh việc chấp hành pháp luật đất đai; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện trong quá trình đo lập bản đồ địa chính khu đất và thẩm định hồ sơ đất đai.
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 07 ngày.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký quyết định giao đất, cho thuê đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
g) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trao quyết định giao đất, cho thuê đất, thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện và chuyển hợp đồng thuê đất đến người thuê đất để ký kết; hướng dẫn người được giao, thuê đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, lập thủ tục trình ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu phí và lệ phí, chỉnh lý hồ sơ địa chính, tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 04 ngày.
Điều 14. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất
1. Trình tự ban hành quyết định thu hồi và giao đất chưa được giải phóng mặt bằng
Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư (chưa xác định được chủ đầu tư) mà Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương tạo quỹ đất để phục vụ triển khai theo quy hoạch.
a) Hồ sơ nộp 02 bộ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
- Đơn xin giao đất;
- Văn bản liên quan đến chủ trương đầu tư, đền bù và giao đất cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trường hợp Trung tâm Phát triển Quỹ đất tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận bồi thường về đất thì phải kèm theo biên bản thỏa thuận và các giấy tờ có liên quan.
b) Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và ban hành quyết định giao đất thực hiện theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 12 và Khoản 2 Điều 13 của Bản quy định này.
Trường hợp Trung tâm Phát triển Quỹ đất tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận bồi thường về đất đối với người đang sử dụng, thì không phải thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, thực hiện thủ tục thu hồi và giao đất cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất.
2. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai (trong trường hợp này Trung tâm Phát triển Quỹ đất không phải nộp hồ sơ xin giao đất)
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 34 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo việc thu hồi đất và giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh kết hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức đang sử dụng đất xác định ranh giới, diện tích và trích đo lập bản đồ địa chính thu hồi đất trong thời hạn 20 ngày; gởi bộ chính hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi và giao đất trong thời hạn 07 ngày.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký quyết định thu hồi và giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trao quyết định cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính trong thời hạn 01 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin giao đất.
b) Trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Ủy nhiệm.
2. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 12 và Khoản 2 Điều 13 của Bản quy định này.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước).
c) Quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê.
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 20 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan thì thời hạn thực hiện không quá 30 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trích lục hoặc trích sao hồ sơ địa chính; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.
b) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu cần thiết thì trong thời hạn 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường gởi văn bản đề nghị đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi khu đất tọa lạc để lấy ý kiến đóng góp về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến đóng góp bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất trong thời hạn 07 ngày.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký quyết định giao đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định giao đất, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trao quyết định giao đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
1. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá.
a) Đã có quy hoạch chi tiết và xác định mục đích sử dụng đất.
b) Đã hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất.
b) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
Trình tự ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Bản quy định này.
Mục 2. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).
c) Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước).
d) Dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước kèm theo giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước).
Riêng đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư thì chỉ nộp dự án đầu tư.
đ) Văn bản thỏa thuận quy hoạch của Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án theo thẩm quyền đối với dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
e) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường.
Trường hợp chưa có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thì nộp hồ sơ xin phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định cùng với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
g) Bản tự kê khai của tổ chức kinh tế trong nước thực hiện dự án không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước về tất cả các khu đất, tình trạng sử dụng đất đã được nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước đó (nếu có) và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng từng khu đất.
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 35 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ và chuyển một bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 01 ngày.
Trích đo bản đồ địa chính khu vực chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đối với dự án phải xác minh việc chấp hành pháp luật đất đai; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện trong quá trình đo lập bản đồ địa chính khu đất và thẩm định hồ sơ đất đai.
- Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 07 ngày.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
e) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 10 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chỉnh lý hồ sơ địa chính và chuyển bộ chính hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm tra hồ sơ và ghi biến động vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp tỉnh
Thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).
c) Các giấy tờ theo quy định tại điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 18 Bản quy định này.
2. Trình tự thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 18 Bản quy định này.
3. Trong phạm vi thực hiện dự án, có những thửa đất công do nhà nước quản lý, đất không được tham gia vào thị trường bất động sản hoặc người sử dụng đất không có các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thì chủ đầu tư được tạo quỹ đất bằng hình thức thỏa thuận bồi thường với người đang sử dụng đất.
4. Việc thu hồi các thửa đất tại Khoản 3 Điều này và giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đồng thời với việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án định giá phần diện tích đất công do nhà nước quản lý để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất được định giá sát với giá chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường nhưng không được thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác định vị trí, qui mô, loại đất đối với phần diện tích đất công, phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích không được tham gia vào thị trường bất động sản trên bản đồ để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất.
6. Trường hợp chủ đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên 80% diện tích của dự án, thì được chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với phần diện tích đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu vực xung quanh.
c) Đảm bảo cơ cấu diện tích đất công trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Đảm bảo đầu tư hạ tầng kỹ thuật một cách đồng bộ trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất.
Mục 3. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức đang sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, cơ quan đoàn thể, các Ban Đảng, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này đã và đang sử dụng đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2004.
Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước).
c) Báo cáo tự rà soát kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
d) Các giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc đất gồm: quyết định giao đất, cho thuê đất, nhận bàn giao, nhận chuyển nhượng, tặng cho, tiếp quản, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Đối với tổ chức là đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.
c) Các giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc đất gồm: quyết định giao đất, cho thuê đất, nhận bàn giao, nhận chuyển nhượng, tặng cho, tiếp quản, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
d) Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 25 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 35 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính khu đất, xác minh hiện trạng, nhu cầu sử dụng đất và đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường phần diện tích được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng xử lý đối với phần diện tích sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, bỏ hoang, cho thuê, liên kết trái pháp luật; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính, Ban Tôn giáo để xác định cơ sở thờ tự hợp pháp, chuyển toàn bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp phải trích đo lập bản đồ địa chính thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.
b) Ban Tôn giáo tỉnh
Tiếp nhận hồ sơ, xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày.
c) Cơ quan Tài chính
Tiếp nhận hồ sơ, xác định đơn giá cho thuê đất và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
d) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích và đề xuất xử lý phần diện tích sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, bỏ hoang, cho thuê, liên kết trái pháp luật trong thời hạn 07 ngày.
e) Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký quyết định cho thuê đất hoặc ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định xử lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.
h) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Trao quyết định cho thuê đất, thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện và chuyển hợp đồng thuê đất đến người thuê đất để ký kết.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Quyết định giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.
c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đã hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư (trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải có các hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đang sử dụng).
d) Giấy xác nhận của cơ quan Thuế kèm theo các chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai.
đ) Văn bản nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền về việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng và hệ thống xử lý môi trường theo dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng, báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, thì chủ đầu tư hoàn tất việc xây dựng nhà ở theo dự án được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 29 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, tổ chức đo đạc lập bản đồ địa chính bổ sung, in giấy chứng nhận quyền sử dụng cho từng thửa đất và chuyển toàn bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 20 ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
3. Trường hợp dự án còn một phần diện tích chưa hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thì đối với phần diện tích đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng và hệ thống xử lý môi trường được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu vực xung quanh;
b) Đảm bảo cơ cấu, diện tích đất công trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Điều kiện:
a) Cấp đổi giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
- Giấy chứng nhận bị ố, nhoè, hư, rách hoặc không thể chỉnh lý biến động trên trang 4 của giấy chứng nhận được.
- Tên của người sử dụng đất được ghi ở trang 4 của giấy chứng nhận nay có nhu cầu xin cấp đổi giấy chứng nhận.
- Giấy chứng nhận được cấp theo số tờ, số thửa của bản đồ cũ nay khu vực này đã có bản đồ địa chính mà người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
b) Cấp lại giấy chứng nhận đối với trường hợp giấy chứng nhận bị mất.
1. Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi (bản chính).
Trong trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản tường trình mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận.
3. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 10 ngày đối với trường hợp cấp đổi và 50 ngày đối với trường hợp cấp lại.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thẩm tra nội dung giấy chứng nhận đã bị mất trong thời hạn 10 ngày và thông báo công khai việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh và các tổ chức tín dụng trên địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh trong thời gian là 30 ngày.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu lệ phí và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
Mục 4. THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 24. Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm (trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì lập thành 02 bộ):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hợp đồng thực hiện các quyền theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được công chứng, chứng thực.
Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại phải có Bản thanh lý hợp đồng thuê đất; trường hợp đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp phải có đơn yêu cầu và xác nhận của bên nhận thế chấp về việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ; trường hợp xóa góp vốn thì phải có hợp đồng chấm dứt góp vốn.
Điều 25. Thực hiện việc tách thửa đồng thời với việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Tổ chức kinh tế chuyển quyền một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức khác hoặc hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện việc tách thửa đồng thời với việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (trong trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn xin tách thửa và đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất) như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế khác, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trích đo thửa đất, trình cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền và chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trích đo thửa đất, trình cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền; đồng thời gởi bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển quyền, số liệu địa chính và các giấy tờ có liên quan để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 26. Trình tự thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn và luân chuyển hồ sơ đến các cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và trả kết quả cho người có nhu cầu; thực hiện việc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời hạn thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Trường hợp phải trích đo thửa đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh được thêm thời hạn là không quá 07 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn xin giao đất (trong trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
b) Biên bản bàn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan được ủy quyền).
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 17 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 32 ngày .
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính khu đất; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.
b) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 02 ngày.
e) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Trao quyết định giao đất và thông báo về mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
Điều 28. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm.
a) Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất (trong trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
b) Bản sao hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân.
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 24 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 39 ngày
a) Hộ gia đình, cá nhân
Đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của mình và về khả năng quỹ đất hiện có của xã để giao hoặc cho thuê.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiếp nhận đơn và căn cứ kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt, thực hiện thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện trong thời hạn 07 ngày.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; chuyển bộ hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trích lục, trường hợp phải trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.
d) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
g) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 02 ngày.
h) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Trao quyết định giao đất, cho thuê đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; chuyển hợp đồng thuê đất đến người thuê đất để ký kết.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn xin giao đất (trong trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
b) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 17 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 32 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, gởi số liệu địa chính và một bộ hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính, chuyển bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục bản đồ địa chính, trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.
b) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.
e) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện
Trao quyết định giao đất. Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
Mục 2. CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 30. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép
1. Thửa đất xin chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.
2. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì thửa đất xin chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch chung hoặc định hướng quy hoạch. Nếu chuyển sang đất ở thì thửa đất xin chuyển còn phải nằm trong khu dân cư có đủ hạ tầng như đường giao thông, điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước hoặc thửa đất xin chuyển nằm dọc tiếp giáp 2 bên của Quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên xã và nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông theo quy định hoặc tiếp giáp 2 bên của tuyến kinh cấp 1, 2 và nằm ngoài hành lang bảo vệ các tuyến kênh, rạch.
Điều 31. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 22 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 32 ngày.
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ:
- Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được duyệt hoặc khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng và chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, phòng Quản lý Đô thị hoặc phòng Hạ tầng Kinh tế có ý kiến bằng văn bản về mức độ phù hợp của khu đất so với quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch.
- Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết sử dụng đất được duyệt và chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm xác định mức độ phù hợp của khu đất so với quy hoạch.
Thực hiện trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; gởi số liệu địa chính kèm theo giấy tờ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; chuyển bộ hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo.
b) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.
Trường hợp không chỉnh lý được trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời với việc trình ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
e) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện
Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thông báo về mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 12 ngày. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng thì thời hạn thực hiện không quá 17 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn và chuyển bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 05 ngày.
Trường hợp không chỉnh lý được trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện
Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 02 ngày.
Mục 3. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 33. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có).
2. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 34 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 49 ngày.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận nguồn gốc đất trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục và 15 ngày đối với trường hợp trích đo.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiếp nhận, thông báo công khai hồ sơ tại trụ sở trong thời gian 15 ngày. Sau khi hết thời gian công khai, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các nội dung: Tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; nguồn gốc và thời điểm sử dụng; sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Tiếp nhận, gởi số liệu địa chính và một bộ hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 02 ngày.
d) Cơ quan Thuế
Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.
g) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.
h) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện
Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.
Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.
Điều 34. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Điều kiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 23 Bản quy định này.
2. Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi (bản chính).
Trong trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản tường trình mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận.
3. Trình tự thực hiện:
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản này là 15 ngày đối với trường hợp cấp đổi và 55 ngày đối với trường hợp cấp lại.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thẩm tra nội dung giấy chứng nhận đã bị mất trong thời hạn 10 ngày và thông báo công khai việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh và các tổ chức tín dụng trên địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh trong thời gian là 30 ngày.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường
Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.
đ) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu lệ phí và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.
Mục 4. THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện bao gồm (trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì lập thành 02 bộ):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hợp đồng thực hiện các quyền theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được công chứng, chứng thực.
Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, phải có Bản thanh lý hợp đồng thuê đất; trường hợp đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp phải có đơn yêu cầu và xác nhận của bên nhận thế chấp về việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ; trường hợp xóa góp vốn thì phải có hợp đồng chấm dứt góp vốn.
Điều 36. Thực hiện việc tách thửa đồng thời với việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân hoặc các tổ chức thì thực hiện việc tách thửa đồng thời với việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (trong trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn xin tách thửa và đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất) như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khác, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trích đo thửa đất, trình cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền và chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trích đo thửa đất, trình cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất; đồng thời gởi bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người chuyển quyền, số liệu địa chính và các giấy tờ có liên quan để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 37. Trình tự thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn và luân chuyển hồ sơ đến các cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường và trả kết quả cho người có nhu cầu; thực hiện việc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận trong trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Trường hợp phải trích đo thửa đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện được thêm thời hạn là không quá 07 ngày.
Điều 38. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn và tổ chức triển khai thực hiện Bản Quy định này.
2. Hướng dẫn công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ở các cấp.
3. Hướng dẫn và kiểm tra việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo đúng Bản Quy định này.
4. Theo dõi, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
5. Xây dựng chương trình quản lý thủ tục hành chính và công khai việc nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trong toàn tỉnh trên trang Website của ngành. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai để phục vụ việc khai thác thông tin của các ngành trong tỉnh.
Điều 39. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Xác nhận nguồn vốn trả tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc ngân sách Nhà nước đối với tổ chức; Xác định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án cụ thể theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án tổng thể và phương án cụ thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá đất công do nhà nước quản lý để thu tiền sử dụng đất khi giao đất.
4. Hàng năm cân đối kinh phí để Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường và ứng dụng công nghệ trong việc cải cách thủ tục hành chính.
Điều 40. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Xác định mức thu nghĩa vụ tài chính mà tổ chức phải nộp theo quy định.
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đối với các trường hợp tổ chức có yêu cầu được chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trong khu vực quy hoạch chi tiết xây dựng; tổ chức kiểm tra việc cắm mốc lộ giới trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Thực hiện và hướng dẫn thực hiện việc công khai các đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để có xử lý, điều chỉnh kịp thời.
Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trước đây trái với Bản Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
2. Củng cố, hoàn thiện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện về biên chế và trang thiết bị. Cấp đủ kinh phí để luân chuyển hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; xây dựng các chương trình quản lý hồ sơ địa chính, thủ tục hành chính và quản lý biến động đất đai.
3. Tổ chức hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện đúng trình tự, thủ tục tại Bản quy định này.
4. Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt.
5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời hạn quy định.
6. Định kỳ vào ngày 15 hàng quí báo cáo việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, những khó khăn vướng mắc và đề xuất xử lý đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và quản lý các biến động về đất đai trên địa bàn.
2. Có biện pháp phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất không đúng ranh giới, mục đích sử dụng; xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, hành lang bảo vệ các công trình; lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý.
3. Thực hiện chứng thực các văn bản, hợp đồng theo thẩm quyền.
4. Định kỳ vào ngày 10 hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp chuyển quyền, chuyển mục đích, lấn chiếm đất công trái phép và việc xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất
1. Bảo đảm sử dụng đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê.
2. Đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và thời gian.
3. Kê khai trung thực đúng nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án (gọi tắt là báo cáo tiến độ lần đầu) cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án.
Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày báo cáo tiến độ lần đầu phải báo cáo tiến độ lần thứ hai cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án.
Điều 45. Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan
Các sở, ban, ngành khi tham gia giải quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Bản quy định này có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Bản quy định này.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- 1Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 777/2005/QĐ.UB về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 28/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 777/2005/QĐ.UB về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
Quyết định 38/2007/QĐ-UBND Bản quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 38/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực