- 1Quyết định 114-TTg năm 1992 về biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 130/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động, phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1101/QĐ-UBND năm 2011 về công bố danh mục văn bản pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 15 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Quyết định 114/TTg ngày 21/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và bài trừ tệ nạn tham nhũng và buôn lậu;
Căn cứ Quyết định 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010;
Xét đề nghị của Công an tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 55/TT-CAT(PV11) ngày 15/4/2005 về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em từ năm 2004-2010 và Tờ trình số 82/TT-CAT-PV11 ngày 17/5/2005 đề nghị thành lập Tiểu ban chỉ đạo vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 108/BC-STP ngày 21/11/2005 đối với dự thảo Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1641 /TTr-SNV ngày 15/12/2005 và sau khi lấy ý kiến các ủy viên UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1790/QĐ.CT.UBT ngày 19/5/1999 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm và Quyết định số 2906/QĐ.CT.UBT ngày 05/7/2004 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo chống tham nhũng tỉnh của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở: Nội vụ; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa - Thông tin; Tư pháp; Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh)
NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH ĐỒNG NAI
1. Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm tỉnh Đồng Nai (Sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm) có nhiệm vụ tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; đề xuất các chương trình, kế hoạch và theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo Chính phủ tình hình, kết quả hoạt động các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; chống tham nhũng; chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em; cuộc vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm.
3. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm đặt tại trụ sở Công an tỉnh, giúp việc cho Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm có Tổ chuyên viên. Tổ chuyên viên giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần tham gia Tổ chuyên viên do Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm đề nghị và Trưởng ban Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm quyết định.
Điều 2. Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm;
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em;
- Chỉ đạo công tác chống tham nhũng;
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1. Tổ chức thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm:
Chịu trách nhiệm giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh, xây dựng chương trình kế hoạch, biện pháp, đề án và tổ chức thực hiện, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành động của Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ, Chỉ thị của UBND tỉnh Đồng Nai về thực hiện chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
Theo dõi, báo cáo và đề xuất các biện pháp, chương trình phù hợp với việc phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh với Trưởng ban xem xét quyết định.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình để Trưởng Ban chỉ đạo báo cáo với Ban chỉ đạo Trung ương.
2. Công tác Chống tham nhũng:
Giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác chống tham nhũng tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức kinh tế báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác đấu tranh chống tham nhũng và xử lý các hành vi tham nhũng tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm thành lập đoàn thanh tra để làm rõ các vụ việc có liên quan đến công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đấu tranh, phòng ngừa và chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Tổ chức thực hiện chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em:
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em.
Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các Sở, ngành, các huyện, thành phố và thị xã thực hiện công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em.
Đề xuất UBND tỉnh các chủ trương biện pháp chỉ đạo, giải quyết, xử lý các trường hợp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em.
Tổ chức phối hợp các Sở, ban, ngành đoàn thể trong công tác phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em.
Chỉ đạo các hoạt động đồng thời phối hợp với các Ban chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban chỉ đạo Trung ương trong các lĩnh vực phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em liên quan đến các tỉnh, thành phố và Quốc tế.
Theo dõi tổng kết báo cáo UBND và Ban chỉ đạo Trung ương về tình hình triển khai các hoạt động thực hiện chương trình phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em.
4. Vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Tổ chức phối hợp các Sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố; Ban chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban chỉ đạo Trung ương trong việc tuyên truyền vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 3. Nhiệm vụ của Trưởng ban và các Phó ban Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm:
1. Trưởng ban Ban chỉ đạo: trực tiếp chỉ đạo điều hành chung mọi công việc của Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm báo cáo trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo chính phủ về công việc của Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
2. Phó Trưởng ban Ban chỉ đạo: Chịu trách nhiệm báo cáo trước Trưởng ban Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm về các phần việc trực tiếp phụ trách, cụ thể như sau:
- Thanh tra tỉnh: Phụ trách về lĩnh vực chống tham nhũng.
- Công an tỉnh: là cơ quan thường trực phụ trách tham mưu về cả 4 lĩnh vực: Phòng chống tội phạm; chống tham nhũng; chống buôn bán phụ nữ, trẻ em và vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai: phụ trách chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong quần chúng các chương trình của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai và đặc biệt là chương trình vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phát hiện tố giác tội phạm, cảm hóa giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Điều 4. Các thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm để đề xuất, tham mưu cho Trưởng ban; theo dõi tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các chương trình làm việc của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ theo đặc điểm của mỗi Sở, ban, ngành, đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công Trưởng ban Ban chỉ đạo, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Trưởng ban theo dõi lồng ghép các dự án chương trình khác trên địa bàn tỉnh như chương trình giải quyết việc làm, chương trình phát triển y tế, giáo dục…phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách hàng năm cho các chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm.
2. Sở Tài chính: Giúp Ban chỉ đạo theo dõi việc cấp phát đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình như phòng chống tội phạm; phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, chương trình chống tham nhũng và vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Chú trọng trang bị phương tiện, cơ sở vật chất cũng như đảm bảo chế độ chính sách cho các cán bộ trong cơ quan bảo vệ pháp luật.
3. Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em: Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo thực hiện các dự án liên quan đến trẻ em, phối hợp với Công an tỉnh trong việc ngăn chặn, phòng chống các tội phạm buôn bán trẻ em, ngăn chặn, phòng chống tình trạng người chưa thành niên phạm tội.
4. Sở Văn hóa - Thông tin: giúp Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm thực hiện công tác tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan văn hóa thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân về các chủ trương giải pháp, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của UBND tỉnh và các chương trình hành động của Ban chỉ đạo.
5. Sở Tư pháp: Giúp Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm công tác đóng góp, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, thuế, quản lý đất đai...các văn bản liên quan đến quản lý sử dụng vũ khí, giúp Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm để trình UBND tỉnh ban hành.
6. Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội: Có trách nhiệm theo dõi tham mưu cho Trưởng ban về chương trình giải quyết việc làm cho đối tượng là phạm nhân, đối tượng thuộc trường Giáo dưỡng và cơ sở giáo dục hết hạn về địa phương. Tham gia công tác tuyên truyền vận động toàn dân giao nộp vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
7. Sở Giáo dục Đào tạo: Chỉ đạo việc thực hiện công tác tuyên truyền trong sinh viên học sinh về tinh thần, thái độ đối với công tác phòng, chống tội phạm, giáo dục các em tìm hiểu về pháp luật và tham gia các phong trào phòng, chống tội phạm; đồng thời giáo dục sinh viên, học sinh tham gia tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh ý thức giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
8. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai: Chỉ đạo đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong Quân đội, tổ chức quản lý chặt chẽ các loại vũ khí, vật liệu nổ do Quân đội quản lý.
9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chịu trách nhiệm theo dõi tham mưu cho Trưởng ban trong việc thực hiện các dự án, chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình sống và làm việc theo pháp luật trong hệ thống Hội Liên hiệp Phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở, tuyên truyền cảnh giác đối với các trường hợp buôn bán phụ nữ và phát động hội viên phụ nữ trên địa bàn tỉnh tham gia công tác vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc giúp đỡ những người phụ nữ bị buôn bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
10. Hội Nông dân tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các dự án chương trình phòng, chống tội phạm trên địa bàn nông thôn, nhất là các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói - giảm nghèo; tuyên truyền, phát động người dân nhất là nông dân tại nông thôn tham gia phòng ngừa, tố giác tội phạm, cảm hóa giáo dục người phạm tội tại cộng đồng dân cư.
11. Hội Cựu chiến binh: Tham mưu cho Trưởng ban về công tác tuyên truyền giáo dục trong hệ thống tổ chức của Hội từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn, phát động phong trào thi đua ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền.
12. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh tỉnh Đồng Nai: Tuyên truyền ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong hệ thống đoàn viên, thanh niên từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời phối hợp với các ngành hữu quan thực hiện các đề án liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên, vận động đoàn viên tích cực tham gia và tuyên truyền sâu rộng trong tầng lớp nhân dân về công tác giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong hệ thống đoàn viên, lực lượng công nhân viên chức và người lao động từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời phối hợp với các ngành hữu quan thực hiện các đề án liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên; tuyên truyền, phát động công nhân viên chức và người lao động tham gia phòng ngừa, tố giác tội phạm; vận động đoàn viên tích cực tham gia và tuyên truyền sâu rộng trong công nhân viên chức và người lao động về công tác giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
14. Tòa án Nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh: Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác kiểm sát, xét xử tội phạm kịp thời nghiêm minh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc UBND tỉnh để đấu tranh chống lại các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm tham nhũng.
15. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu cho Trưởng ban về công tác phòng chống tham nhũng trong nội bộ các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính quyền địa phương.
16. Ban Nội chính Tỉnh ủy: Tham mưu cho Trưởng ban Ban chỉ đạo về công tác phòng chống các loại tội phạm trên địa bàn tỉnh.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, HỘI HỌP VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH ĐỒNG NAI
Điều 5. Ban chỉ đạo định kỳ 6 tháng, 1 năm (trường hợp cần thiết tổ chức họp đột xuất) họp để nghe báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện chương trình hành động phòng, chống tội phạm, chống tham nhũng, buôn bán phụ nữ, trẻ em và vận động toàn dân giao nộp vũ khí, vật liệu gây nổ và công cụ hỗ trợ của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, hoạt động của Ban chỉ đạo, báo cáo tổng hợp để báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động.
Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo đi công tác, học tập dài hạn từ 3 tháng trở lên hoặc thay đổi vị trí chức năng công tác phải báo cáo với Trưởng ban bằng văn bản để điều chỉnh bổ sung kịp thời thành viên mới.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và Tổ chuyên viên giúp việc lấy từ kinh phí chương trình hành động phòng chống tội phạm và chương trình phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em gồm kinh phí Trung ương và kinh phí địa phương đã được phê duyệt.
Điều 7. Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai xây dựng đề án kế hoạch hoạt động của Ban, kiểm tra đánh giá và chỉ đạo triển khai các đề án cụ thể. 06 tháng và 01 năm có đánh giá tình hình và rà soát chỉnh lý bổ sung hàng năm theo quy định.
Điều 8. Căn cứ theo quy chế này các thành viên của Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện theo nhiệm vụ được phân công đánh giá tình hình triển khai thực hiện tại các cuộc họp định kỳ và khi có yêu cầu của Trưởng ban.
Đề nghị các thành viên tham gia Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm cử cán bộ có năng lực tham gia tổ chuyên viên giúp việc, đảm bảo việc theo dõi tổng hợp tình hình, tham mưu đề xuất cũng như dự thảo chương trình, kế hoạch công tác trình Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1101/QĐ-UBND năm 2011 về công bố danh mục văn bản pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 2670/QĐ-BCA-C41 năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an
- 3Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh An Giang
- 5Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 1101/QĐ-UBND năm 2011 về công bố danh mục văn bản pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 114-TTg năm 1992 về biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 130/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động, phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2670/QĐ-BCA-C41 năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, AIDS, ma túy và mại dâm của Bộ Công an
- 6Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh An Giang
Quyết định 38/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng chống tội phạm tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 38/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực