- 1Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3799/2002/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 18 tháng 11 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về Bảo vệ môi trường;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ Môi trường tỉnh Bến Tre tại Công văn số 759/CV-SKCM ngày 04 tháng 11 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường phối hợp với Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, phường, xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc bản Quy định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3799/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Để quản lý và thực hiện tốt vấn đề bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan nhằm mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường sống, đồng thời để phát triển ngành công nghiệp sản xuất than thiêu kết có hiệu quả và bền vững.
Điều 3.
1. Các thuật ngữ dùng trong quy định này được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra còn thêm một số thuật ngữ dưới đây:
- Than thiêu kết: là sản phẩm của quá trình đốt yếm khí các nguyên liệu từ gáo dừa, gỗ các loại, chất lượng chưa thành than hoạt tính.
- Các hoạt động đốt, hầm từ nguyên liệu gáo dừa, gỗ các loại thành than thiêu kết với bất kỳ loại hình, quy mô nào của tổ chức hay cá nhân đều gọi chung là “cơ sở hoạt động của than thiêu kết”.
- Khu vực đông đúc dân cư là khu vực dân cư ở tập trung, chợ cố định, tụ điểm du lịch, khu vui chơi giải trí…(nơi diễn ra các hoạt động chung của cộng đồng có tính chất ổn định thường xuyên).
- Chất thải trong sản xuất than thiêu kết:
Bao gồm:
a) Khí thải: các loại khí phát sinh trong quá trình đốt, hầm than CO2, CO, THC, nhủ dầu, bụi có lẫn trong khói phát tán.
b) Nước thải: là nước phát sinh trong quá trình làm nguội lò, nước xử lý khói bằng các phương pháp lọc khói qua nước.
2. Phân loại sản xuất than thiêu kết:
a) Cơ sở quy mô lớn: cơ sở sản xuất than thiêu kết có quy mô sản xuất trên 500 tấn sản phẩm than thiêu kết mỗi năm.
b) Cơ sở quy mô nhỏ: cơ sở sản xuất than thiêu kết có quy mô sản xuất dưới 500 tấn sản phẩm than thiêu kết mỗi năm.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 4.
1. Cơ sở hoạt động sản xuất than thiêu kết phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại Điều 6, 7 của bản Quy định này.
2. Các chất thải trong sản xuất than phải xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 5. Nghiêm cấm thải trực tiếp các chất thải chưa qua xử lý ra môi trường xung quanh.
- Nghiêm cấm các trường hợp sản xuất than trong khu vực đông dân cư.
Điều 6. Các cơ sở sản xuất than thiêu kết phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về vị trí xây dựng lò đốt than:
a) Các cơ sở quy mô lớn: khi xử lý thải bằng phương pháp đốt lại thì các lò đốt than phải cách nhà ở, công trình công cộng, vườn cây ăn trái, ruộng lúa, hoa màu gần nhất tối thiểu là 70 mét tính từ tâm lò.
b) Các cơ sở quy mô nhỏ: khi xử lý thải bằng phương pháp đốt lại thì các lò đốt than phải cách nhà ở, công trình công cộng, vườn cây ăn trái, ruộng lúa, hoa màu gần nhất tối thiểu là 50 mét tính từ tâm lò.
2. Điều kiện về mặt bằng.
a) Phải có khu vực chứa nguyên liệu độc lập, cách trung tâm lò tối thiểu là 10 mét.
b) Kho bãi phải có nhà bao che.
c) Có đủ diện tích để xây dựng khu xử lý nước thải.
3. Điều kiện xử lý chất thải
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, quy mô mà lựa chọn các biện pháp xử lý chất thải phù hợp, đúng theo yêu cầu của hệ thống xử lý.
Phải thường xuyên vận hành, kiểm tra chất lượng hệ thống, công trình xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo quy định thì phải sửa chữa kịp thời.
a) Xử lý khí thải, bụi:
- Cơ sở có thể áp dụng các biện pháp xử lý khí thải như phương pháp đốt lại, phương pháp hấp thụ qua nước với chiều cao ống khói phải hơn 20 mét …
- Khi xây dựng lò đốt than phải đảm bảo làm kín các vị trí: nạp gáo dừa, ống dẫn khí thải vào ống khói để tránh sự rò rỉ khí thải tại những vị trí này.
b) Xử lý nước thải:
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, địa hình, bố trí hệ thống thoát nước và phải có hệ thống xử lý nước thải như bể lắng, ao lắng và kết hợp hoá chất để xử lý màu, chất lơ lửng, độ PH… trước khi thải ra môi trường xung quanh.
Điều 7. Điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
1. Tất cả các cơ sở sản xuất than khi hoạt động phải đầu tư và thường xuyên vận hành hệ thống xử lý khí thải và nước thải.
2. Các cơ sở sản xuất than trong quá trình hoạt động, nồng độ khí thải phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn: TCVN5937 - 1995, TCVN5938 - 1995, TCVN5939 – 1995.
3. Các cơ sở sản xuất than trong quá trình hoạt động, nồng độ nước thải phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn: TCVN5945-1995.
Điều 8. Quy định thủ tục hồ sơ xét duyệt về môi trường.
Các cơ sở sản xuất than thiêu kết quy mô lớn thì phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), quy mô nhỏ thì lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xem xét, thẩm định.
Điều 9. Tổ chức xét duyệt.
Quy trình xét duyệt lập báo cáo ĐTM hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Đối với các cơ sở của tổ chức, cá nhân sản xuất than thiêu kết hoạt động trước khi ban hành bản Quy định này trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bản Quy định này có hiệu lực thì cơ sở phải có biện pháp điều chỉnh, thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 11. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre gây ô nhiễm môi trường phải áp dụng các biện pháp khắc phục, đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 13. Giám đốc các sở, ban ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thực hiện Quy định này.
Điều 14. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết với các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thẩm định các báo cáo ĐTM hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường với hoạt động sản xuất than thiêu kết do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Bộ Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường.
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm hành chánh về môi trường.
4. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét các nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết theo trình tự, thời gian quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
5. Kinh phí hoạt động kiểm tra, kiểm soát được lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ môi trường hàng năm của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bến Tre.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên phạm vi địa phương.
2. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về bảo vệ, phòng chống ô nhiễm môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết, tổ chức quy hoạch vùng.
3. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về môi trường.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết .
Điều 16. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên phạm vi địa phương.
2. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về môi trường.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết.
Điều 17. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nghĩa vụ và quyền hạn sau:
1. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết.
2. Khi có nhu cầu thay đổi quy mô đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết có ảnh hưởng đến môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên bảo vệ môi trường khi thi hành nhiệm vụ; phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những vấn đề về bảo vệ môi trường.
4. Bồi thường thiệt hại nếu hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.
5. Được quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 18. Trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra được quyền sử dụng các quyền hạn quy định tại Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 31 Pháp lệnh Thanh tra.
Điều 19. Mọi khiếu nại, tố cáo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật khác có liên quan và nội dung bản Quy định này. Tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, có thành tích xuất sắc sẽ được biểu dương khen thưởng.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất than thiêu kết có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp có liên quan, và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải thực hiện theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh kịp thời phản ánh về Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2013 về kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
- 6Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2013 về kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 3799/2002/QĐ-UB về Quy định Bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 3799/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Văn Be
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2002
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực