- 1Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 3Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 4Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Quyết định 28/2005/QĐ-BXD về Định mức dự toán khảo sát xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 3394/2006/QĐ-UBND quy định giá ca máy và thiết bị thi công công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3779/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 28 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN KHẢO SÁT XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạp pháp luật của HĐND, UBND ngày 04/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng”;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1292/XD-KT ngày 22/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình trong tổng dự toán, dự toán công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng Quyết định này để xác định và quản lý chi phí xây dựng công trình.
Điều 2.
Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Đối với công trình xây dựng có điều kiện đặc biệt, khác với quy định trong tập đơn giá này, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì nghiên cứu, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết cụ thể.
Điều 3. Giao giám đốc Sở Xây dựng căn cứ các quy định pháp luật hiện hành tổ chức kiểm tra, quản lý thống nhất quá trình thực hiện tập đơn giá này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho tập đơn giá khảo sát xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số 3878/QĐ-UB ngày 12/10/2001 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành./
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
PHỤ LỤC
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN KHẢO SÁT XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3779 /2006/QĐ-UBND ngày 28 /11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
THUYẾT MINH VÀ QUI ĐỊNH ÁP DỤNG
A. THUYẾT MINH
Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát như 1m khoan, 1ha đo vẽ bản đồ địa hình, 1 mẫu thí nghiệm, v.v..., từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công tác khảo sát theo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm quy định.
1. Các căn cứ xây dựng đơn giá: Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng được lập theo các căn cứ sau:
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 7/09/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập đơn giá khảo sát và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 3394/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh “Về việc quy định giá ca máy và thiết bị thi công công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
- Bảng giá vật liệu ban hành kèm theo Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 06/9/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
- Các văn bản pháp qui khác theo quy định hiện hành của Nhà nước;
2. Nội dung đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng
2.1. Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ cần thiết trực tiếp để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
2.2. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện công tác khảo sát bao gồm: Lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân khảo sát xây dựng mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công được xác định như sau:
- Chi phí nhân công trong đơn giá đã tính với mức lương tối thiểu là 450.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 nhóm II ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 15% lương cấp bậc, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép..) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.
2.3. Chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
3. Kết cấu tập đơn giá
Đơn giá xây dựng công trình phần-khảo sát xây dựng gồm 17 chương, phân theo nhóm, loại công tác khảo sát và được mã hoá thống nhất.
Chương 1: Công tác đào đất đá bằng thủ công
Chương 2: Công tác khoan tay
Chương 3: Công tác khoan xoay bơm rửa bằng ống mẫu dưới nước
Chương 4: Khoan xoay bơm rửa bằng ống mẫu dưới nước
Chương 5: Khoan guồng xoắn có lấy mẫu ở trên cạn
Chương 6: Khoan guồng xoắn có lấy mẫu ở dưới nước
Chương 7: Khoan đường kính lớn
Chương 8: Công tác đặt ống quan trắc mực nước ngầm trong hố khoan
Chương 9: Công tác đo lưới khống chế mặt bằng
Chương 10: Công tác đo khống chế độ cao
Chương 11: Công tác đo vẽ chi tiết bản đồ trên cạn
Chương 12: Công tác đo vẽ chi tiết bản đồ trên dưới nước
Chương 13: Đo vẽ mặt cắt địa hình
Chương 14: Công tác thí nghiệm trong phòng
Chương 15: Công tác thí nghiệm ngoài trời
Chương 16: Công tác thăm dò địa vật lý
Chương 17: Công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất công trình
Mỗi loại đơn giá được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công tác khảo sát xây dựng đó.
B. QUI ĐỊNH ÁP DỤNG:
1. Tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải căn cứ vào đơn giá này để lập, thẩm định, xét duyệt dự toán và làm căn cứ để xác định giá đấu thầu, chỉ định thầu.
2. Ngoài thuyết minh và quy định nói trên, trong mỗi chương công tác của Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng đều có phần thuyết minh và quy định áp dụng cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác khảo sát phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công.
3. Giá vật liệu trong đơn giá là giá vật liệu chưa bao gồm thuế VAT, khi lập tổng dự toán, dự toán căn cứ vào thông báo giá liên ngành Tài chính - Xây dựng tại thời điểm lập dự toán và giá vật liệu đã tính trong đơn giá để tính chênh lệch giá vật liệu trong dự toán.
4. Trong quá trình áp dụng nếu có sự biến động về giá cả và tiền lương thì Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan căn cứ vào chế độ, quy định hiện hành báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn việc lập và điều chỉnh dự toán theo sự thay đổi giá cả và tiền lương mới.
5. Những công tác khảo sát không có trong đơn giá này hoặc những loại công tác khảo sát mới (áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, qui phạm khác với quy định hiện hành, sử dụng thiết bị mới, biện pháp thi công mới, điều kiện địa chất, địa hình khác biệt), Chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức dự toán theo Phụ lục số 5 của Thông tư số 04/2005/TT-BXD Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng định mức cho những công tác nói trên gửi về Sở Xây dựng để báo cáo với Bộ Xây dựng ban hành làm căn cứ xây dựng đơn giá trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành áp dụng.
6. Những công trình được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20%, công trình ở những vùng được hưởng phụ cấp khu vực và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá xây dựng thì được bổ sung các khoản này vào chi phí theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để nghiên cứu trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 4246/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 156/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Thông tư 14/2005/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 3Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 4Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Quyết định 28/2005/QĐ-BXD về Định mức dự toán khảo sát xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Thông tư 04/2005/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 12Quyết định 3394/2006/QĐ-UBND quy định giá ca máy và thiết bị thi công công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Quyết định 4246/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 3779/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 3779/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực