- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Quyết định 3764/QĐ-UBND năm 2011 về đổi tên Ban Quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố thành Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3765/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 3764/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đổi tên Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố thành Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố tại Tờ trình số 11/TTr-NCĐT ngày 12 tháng 5 năm 2011 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 498/TTr-SNV ngày 11 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3765/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Tên giao dịch quốc tế là: HoChiMinh City Urban Upgrading Investment - Investment Management Unit
Viết tắt tiếng Anh: HUUI - IMU
Điện thoại: (08) 38.247663 - 38.246498
Fax: (08) 38.246499
E-mail: bqldtxdct-ncdt@hcm.vnn.vn
Trụ sở cơ quan đặt tại số 05 Phùng Khắc Khoan, phường Đa Kao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Thực hiện chức năng đại diện chủ đầu tư và làm chủ đầu tư theo quy định đối
với các dự án: nâng cấp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; phát triển các khu dân cư mới phục vụ tái định cư, phục vụ các chương trình nhà ở từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật; chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu; xây dựng chương trình tổng thể và kế hoạch chi tiết để thực hiện các dự án nâng cấp đô thị của thành phố theo Hiệp định đối với các nhà tài trợ; theo chương trình nâng cấp đô thị quốc gia và các dự án khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Thực hiện vai trò chức năng đối tác trực tiếp với các nhà tài trợ hoặc các đối tác khác trong và ngoài nước trong các quan hệ giao dịch có liên quan đến dự án và chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Chuẩn bị văn kiện, tài liệu, nội dung đàm phán và cùng các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố hoặc được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền tham gia đàm phán với nhà tài trợ liên quan đến các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
4. Chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật trong quá trình quản lý điều hành dự án đầu tư và xử lý các vấn đề liên quan theo thông lệ quốc tế và Hiệp định có liên quan đã được Chính phủ Việt Nam ký kết với nhà tài trợ.
5. Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến các dự án được giao;
6. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý dự án về đầu tư và xây dựng công trình, tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn thẩm tra, tư vấn định giá, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn đấu và xét thầu và các dịch vụ tư vấn khác theo quy định của pháp luật.
7. Đảm bảo thực hiện chế độ thông tin, lưu trữ, bảo mật và báo cáo theo quy định;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc ủy quyền.
1. Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố được ký hợp đồng lao động với người lao động, bố trí nhân viên có đủ năng lực hoạt động chuyên trách vào các chức danh tương ứng phù hợp với yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao.
2. Được thành lập các Ban Quản lý dự án và các đơn vị trực thuộc để tổ chức quản lý, triển khai thực hiện các dự án theo nhu cầu phục vụ cho việc phát triển các lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình nâng cấp đô thị. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định.
3. Lập và quản lý thực hiện các dự án nâng cấp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; phát triển các khu dân cư mới phục vụ tái định cư, phục vụ chương trình nhà ở xã hội từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu; xây dựng chương trình tổng thể và kế hoạch chi tiết để thực hiện các dự án nâng cấp đô thị của thành phố theo Hiệp định đối với các nhà tài trợ; theo chương trình nâng cấp đô thị quốc gia và các dự án khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao làm chủ đầu tư kể từ giai đoạn bắt đầu thực hiện cho đến khi kết thúc dự án, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.
4. Được quyền đề nghị các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện cung cấp các thông tin, phối hợp thực hiện các công việc liên quan đến dự án.
5. Được quyền quyết định những công việc thuộc thẩm quyền của Chủ đầu tư theo quy định hiện hành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền hoặc phân công bằng văn bản.
1. Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố được tổ chức và hoạt động theo chế độ Thủ trưởng do Giám đốc phụ trách chung, có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ trách các lĩnh vực do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các quy định của pháp luật.
4. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
5. Giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo các Phòng, Ban và các đơn vị trực thuộc, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
6. Các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị được Giám đốc giao hàng năm.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc chỉ đạo sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc; xác định nhiệm vụ, biên chế cho từng Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc và bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các Phòng nghiệp vụ chủ yếu gồm:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình;
- Phòng kỹ thuật.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nhu cầu thực tế Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố ban hành Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các Phòng, Ban thuộc Ban Quản lý, thành lập các Ban Quản lý dự án và đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế này và theo quy định pháp luật. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định.
1. Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
2. Giám đốc Ban Quản lý có trách nhiệm tuyển dụng, bố trí cán bộ, viên chức; sắp xếp, sử dụng biên chế được giao phù hợp với yêu cầu công tác và theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xét nhu cầu thực tế, Giám đốc Ban Quản lý có quyền ký hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế được giao để phục vụ cho yêu cầu triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao; nguồn kinh phí trả lương và các khoản phụ cấp (nếu có) do Ban Quản lý tự cân đối từ nguồn chi phí quản lý dự án, nguồn từ các hợp đồng dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện dự án và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Quy chế này.
2. Giám đốc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo, định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động của Ban cho Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ quy định.
3. Giám đốc chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền được giao, đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Đối với Ngân hàng Thế giới (WB) và các nhà tài trợ khác
Có mối quan hệ chặt chẽ trong việc tiếp nhận và triển khai thực hiện Hiệp định tín dụng đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam. Trình cho WB các vấn đề liên quan của dự án để WB có Thư không phản đối. Tranh thủ sự tài trợ của WB và các nhà tài trợ khác để tổ chức thực hiện các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với quy định pháp luật.
Điều 11. Đối với các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn
1. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố với các Sở - ngành thành phố là quan hệ ngang cấp theo chức năng, nhiệm vụ, có sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin và thống nhất trong các hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Ban theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ quản lý chuyên ngành liên quan.
2. Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và các hoạt động khác. Trường hợp vượt thẩm quyền, có báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết kịp thời.
3. Các Sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm giải quyết nhanh, kịp thời các đề nghị của Ban Quản lý theo quy định pháp luật; hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Tân Phú
- 3Quyết định 4446/QĐ-UBND năm 2007 về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Quyết định 3764/QĐ-UBND năm 2011 về đổi tên Ban Quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố thành Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 05/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND
- 6Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Tân Phú
- 7Quyết định 4446/QĐ-UBND năm 2007 về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 3765/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp đô thị thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3765/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 01/09/2011
- Số công báo: Số 53
- Ngày hiệu lực: 08/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết