- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật Hải quan 2014
- 6Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 7Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 8Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3740/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình nghiệp vụ sử dụng seal định vị GPS trong quản lý, giám sát Hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được thí điểm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2015.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SEAL ĐỊNH VỊ GPS TRONG QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐƯỢC THÍ ĐIỂM TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, HẢI PHÒNG VÀ QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3740/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Quy trình này hướng dẫn việc thí điểm sử dụng seal định vị GPS để quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan thuộc các loại hình tạm nhập - tái xuất, tạm nhập kho ngoại quan, hàng chuyển cửa khẩu, hàng quá cảnh được thí điểm tại các Chi cục Hải quan bắc Hà Nội - Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Chi cục Hải quan cảng Hải Phòng KVIII - Cục Hải quan thành phố Hải Phòng và Chi cục Hải quan Móng Cái - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
2. Thời gian thí điểm 01 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Trong thời gian thí điểm, hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được xác định phải giám sát bằng seal định vị GPS sẽ được thực hiện giám sát theo quy định tại quy trình này.
3. Seal định vị GPS được gắn lên container hàng hóa cần giám sát để thực hiện giám sát hành trình, thời gian vận chuyển, cảnh báo mở cửa container trong suốt quá trình container hàng được vận chuyển từ Chi cục Hải quan cửa khẩu đi (địa điểm xếp hàng) đến Chi cục Hải quan cửa khẩu đến (địa điểm dỡ hàng). Việc giám sát được được thực hiện thông qua máy tính hoặc thông qua thiết bị di động như máy tính bảng, điện thoại thông minh được kết nối máy chủ của Hệ thống giám sát bằng seal định vị GPS.
4. Hệ thống quản lý seal định vị GPS (sau đây gọi là Hệ thống) bao gồm:
4.1. Hệ thống giám sát GPS tại Tổng cục Hải quan có máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu do Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan quản lý, có Trung tâm giám sát GPS được đặt tại Phòng giám sát hải quan trực tuyến. Trung tâm giám sát GPS có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có gắn seal định vị GPS;
b) Hướng dẫn, điều hành, chỉ huy việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có gắn seal định vị GPS tại các đơn vị; giám sát trực tuyến khi có yêu cầu.
c) Trung tâm giám sát GPS tại Phòng giám sát hải quan trực tuyến có công chức Hải quan (công chức Phòng Giám sát hải quan trực tuyến) trực trong giờ hành chính để kiểm tra tình hình hoạt động của Hệ thống và ghi nhật ký theo dõi hoạt động của Hệ thống, sổ nhật ký theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm Quyết định này.
d) Máy chủ hoạt động 24/7, đảm bảo an toàn, bảo mật.
4.2. Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy tính để thực hiện nhiệm vụ giám sát được đặt tại Phòng Nghiệp vụ/Phòng Giám sát quản lý hoặc Đội Kiểm soát hải quan (do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định), có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có gắn seal định vị GPS tại các Chi cục trực thuộc;
b) Chỉ huy, điều hành thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có gắn seal định vị GPS tại các đơn vị khi có yêu cầu;
c) Tiếp nhận các thông tin chỉ đạo từ Tổng cục Hải quan, chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời các Chi cục thực hiện việc giám sát đúng quy định hoặc kiểm tra, xử lý khi có vi phạm. Tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
4.3. Tại Chi cục hải quan được trang bị máy tính để thực hiện nhiệm vụ giám sát trên Hệ thống được đặt tại Đội/Tổ (do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định), thời gian làm việc 24/7 đảm bảo việc giám sát trực tuyến quá trình vận chuyển của container có gắn seal định vị GPS, có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát trực tuyến hành trình của container có gắn seal định vị GPS của đơn vị.
b) Xử lý các tình huống xảy ra khi có cảnh báo từ Hệ thống;
c) Tiếp nhận thông tin chỉ đạo từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.
d) Tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo Cục, lãnh đạo Tổng cục.
5. Các dữ liệu giám sát được lưu giữ 5 năm trên Hệ thống là cơ sở để xem xét xử lý các vụ việc có liên quan. Có thể sao lưu khi có vụ việc hoặc Hệ thống đầy dữ liệu theo quy định hoặc được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan.
6. Sau khi người khai hải quan mở tờ khai hải quan/tờ khai vận chuyển, việc quyết định gắn seal định vị GPS đối với container theo lựa chọn của Hệ thống quản lý rủi ro hoặc lãnh đạo Chi cục quyết định trong trường hợp Hệ thống không đáp ứng; hoặc theo yêu cầu của đơn vị nghiệp vụ hoặc có thông tin về lô hàng cho thấy cần phải gắn seal định vị GPS để đảm bảo sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
7. Cấp quyền truy cập Hệ thống:
- Người quản lý cấp Tổng cục là công chức hải quan có tài khoản truy cập Hệ thống để sử dụng toàn bộ các tính năng của Hệ thống và thực hiện cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống cho người quản lý cấp Cục, người quản lý cấp Chi cục, người dùng trực thuộc Tổng cục, người dùng thuộc Cục, người dùng thuộc Chi cục và các cá nhân được Tổng cục phê duyệt.
- Người quản lý cấp Cục là công chức hải quan có tài khoản truy cập Hệ thống để thống kê, báo cáo, kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển đối với các container hàng hóa được gắn seal định vị GPS thuộc đơn vị. Thực hiện cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống cho người dùng trực thuộc Cục.
- Người quản lý cấp Chi cục là công chức hải quan có tài khoản truy cập Hệ thống để thống kê, báo cáo, kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển đối với các container hàng hóa được gắn seal định vị GPS thuộc đơn vị. Thực hiện cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống cho người dùng trực thuộc Chi cục.
- Người sử dụng trực thuộc Tổng cục: là công chức Hải quan thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng cục hoặc người được Tổng cục cho phép được cấp quyền truy cập Hệ thống để thực hiện các chức năng thống kê, báo cáo hoặc khai thác lịch sử các chuyến vận chuyển container được lưu trữ trên Hệ thống hoặc thực hiện theo dõi trực tuyến hành trình của container có gắn seal định vị GPS tùy theo yêu cầu được phê duyệt.
- Người sử dụng trực thuộc Cục: là công chức Hải quan thuộc Cục hải quan được Cục cấp quyền truy cập Hệ thống để thực hiện các chức năng thống kê, báo cáo hoặc khai thác lịch sử các chuyến vận chuyển container được lưu trữ trên Hệ thống hoặc thực hiện theo dõi trực tuyến hành trình của container có gắn seal định vị GPS đối với các container thuộc diện theo dõi của đơn vị.
- Người sử dụng trực thuộc Chi cục: là cán bộ công chức Hải quan thuộc Chi cục hải quan được Chi cục cấp quyền truy cập Hệ thống để thực hiện các chức năng thống kê, báo cáo hoặc khai thác lịch sử các chuyến vận chuyển container được lưu trữ trên Hệ thống hoặc thực hiện theo dõi trực tuyến hành trình của container có gắn seal định vị GPS hoặc kích hoạt seal, ngừng hoạt động seal đối với các container thuộc diện theo dõi của đơn vị.
8. Hệ thống cảnh báo trong các trường hợp sau:
- Đi sai tuyến đường: xe vận chuyển container trong diện giám sát đi sai lộ trình đã đăng ký.
- Dừng, đỗ quá thời gian: xe vận chuyển container đi trên tuyến đường đăng ký nhưng dừng, đỗ quá thời gian cho phép là 90 phút.
- Mất tín hiệu định vị: xe vận chuyển container đi trên tuyến đường đăng ký nhưng bị mất tín hiệu. Trừ các khu vực mất tín hiệu mà Hệ thống đã được khoanh vùng trên bản đồ (vùng bỏ qua).
- Mở cửa container: container trong thời gian giám sát phát tín hiệu cảnh báo cửa container bị mở.
9. Trách nhiệm các đơn vị trong quá trình thí điểm Hệ thống quản lý seal định vị GPS trong giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container.
9.1. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
- Chủ trì việc khai thác, sử dụng Hệ thống tại Trung tâm giám sát của Hệ thống GPS thuộc Phòng Giám sát hải quan trực tuyến hoặc thông qua kết nối với máy tính tại Cục Giám sát quản lý.
- Đầu mối đánh giá kết quả thí điểm, tiếp nhận ý kiến tham gia, góp ý đối với Hệ thống; tổng hợp đưa vào Đề án để báo cáo triển khai áp dụng mở rộng cho toàn quốc.
- Lập danh sách đầu mối phối hợp trong xác minh và xử lý các công việc liên quan khi xảy ra các trường hợp cảnh báo từ Hệ thống.
- Đôn đốc, kiểm tra việc giám sát bằng seal định vị GPS; khai thác, sử dụng Hệ thống.
- Tổ chức kiểm tra tình hình hoạt động giám sát bằng seal định vị GPS ở Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan;
9.2. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan
- Chủ trì việc cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống cho người quản lý cấp Tổng cục, cấp Cục, cấp Chi cục và người sử dụng cấp Tổng cục.
- Quản lý và đảm bảo duy trì hoạt động 24/7 cho Hệ thống và đường truyền theo đúng quy định.
- Quản lý thiết bị CNTT và phần mềm Hệ thống (các thiết bị được lắp tại Trung tâm dữ liệu Tổng cục Hải quan).
- Chỉnh sửa, cập nhật chức năng cho Hệ thống phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ phát sinh sau khi hết thời gian thí điểm.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì các hệ thống, đường truyền đảm bảo hoạt động thường xuyên của Hệ thống.
- Cử cán bộ đầu mối trong việc đảm bảo hoạt động của Hệ thống 24/7.
9.3. Vụ Tài vụ quản trị
- Chủ trì việc tổ chức tiếp nhận Hệ thống;
- Bố trí ngân sách cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố cho các chi phí phát sinh (nếu có) như: chi phí sim, chi phí luân chuyển seal trong quá trình thí điểm gói thầu;
- Xây dựng Quy chế vận hành, bảo dưỡng, bảo trì Hệ thống;
9.4. Cục Điều tra chống buôn lậu:
- Quản lý thiết bị CNTT của Hệ thống được lắp đặt tại Phòng Giám sát hải quan trực tuyến;
- Phối hợp theo dõi, giám sát trên Hệ thống seal định vị GPS, kết quả xử lý của các Chi cục. Kịp thời đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, xác minh hoặc trực tiếp tổ chức lực lượng kiểm tra, xác minh trong trường hợp cần thiết.
- Phối hợp các đơn vị liên quan theo quy định để triển khai lực lượng kiểm tra, xác minh khi có yêu cầu.
- Thông báo tên cán bộ đầu mối, số điện thoại liên lạc để phối hợp trong xác minh và xử lý các công việc liên quan khi xảy ra các trường hợp cảnh báo gửi Cục Giám sát quản lý về Hải quan. Cán bộ đầu mối là lãnh đạo Đội kiểm soát chống buôn lậu tại khu vực miền bắc và Phòng Giám sát hải quan trực tuyến.
9.5. Ban Quản lý rủi ro:
- Khai thác, phân tích các thông tin trên và các thông tin khác liên quan phục vụ công tác xác định trọng điểm và thiết lập tiêu chí;
- Xây dựng bộ tiêu chí và các chức năng lựa chọn container cần gắn seal định vị GPS trước và trong thông quan trên Hệ thống đối với các container cần sự giám sát của cơ quan hải quan;
- Theo dõi, thống kê báo cáo các container có gắn seal định vị GPS phục vụ đánh giá hiệu quả áp dụng tiêu chí.
9.6. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Phân công nhiệm vụ phụ trách theo dõi hoạt động giám sát bằng Hệ thống seal định vị GPS đối với các đơn vị trực thuộc Cục; Chủ trì việc xác minh cảnh báo từ Hệ thống đối với các container thuộc quản lý của Chi cục và xử lý vi phạm (nếu có).
- Cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống cho người sử dụng thuộc Cục.
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện giám sát bằng seal định vị GPS tại đơn vị.
- Phối hợp trong công tác xác minh và xử lý các công việc liên quan khi xảy ra các trường hợp báo từ Hệ thống.
- Thông báo tên cán bộ đầu mối, số điện thoại liên lạc để phối hợp trong xác minh và xử lý các công việc liên quan khi xảy ra cảnh báo gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan). Cán bộ đầu mối là Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan hoặc Trưởng Phòng GSQL hoặc Phòng Nghiệp vụ.
9.7. Chi cục Hải quan
- Chủ trì việc theo dõi, giám sát, xử lý các cảnh báo của Hệ thống, tổ chức triển khai kiểm tra, xác minh khi có dấu hiệu vi phạm, xử lý vi phạm (nếu có) đối với các container do đơn vị gắn seal định vị GPS.
- Cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống cho các tài khoản người sử dụng thuộc Chi cục.
- Đôn đốc việc thực hiện giám sát bằng seal định vị GPS tại đơn vị.
- Thông báo tên cán bộ đầu mối, số điện thoại liên lạc để phối hợp xác minh khi có đề nghị đối với các lô hàng của các đơn vị khác có vị trí cảnh báo gần Chi cục. Cán bộ đầu mối là Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan hoặc Đội nghiệp vụ (trường hợp Chi cục không có Đội Kiểm soát hải quan).
9.8. Đơn vị hải quan nhận được yêu cầu xác minh
- Chi cục Hải quan hoặc đơn vị tương đương có vị trí trụ sở nằm trên các tuyến đường vận chuyển container được thí điểm áp dụng giám sát bằng seal định vị GPS thông báo cán bộ đầu mối, số điện thoại liên lạc để phối hợp thực hiện công tác xác minh cảnh báo từ Hệ thống khi có yêu cầu. Cán bộ đầu mối là Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan hoặc Đội Giám sát.
- Có trách nhiệm tổ chức xác minh nguyên nhân gây ra các cảnh báo theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi và xử lý vi phạm theo thẩm quyền nếu phát hiện các vi phạm.
10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
10.1. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức tại Trung tâm giám sát GPS - Phòng giám sát hải quan trực tuyến.
- Theo dõi hoạt động Hệ thống.
- Thực hiện kiểm tra xác suất các container đang vận chuyển/lịch sử các chuyến vận chuyển container được lưu trữ trên Hệ thống;
- Thực hiện theo dõi trực tuyến hoặc kiểm tra lịch sử các hành trình container có gắn seal định vị GPS được lưu trữ trên Hệ thống theo yêu cầu của lãnh đạo hoặc yêu cầu phối hợp của các đơn vị.
- Thực hiện cấp, thu hồi quyền truy cập Hệ thống theo phân cấp quy định tại Điểm 7 Phần I Quy trình này.
- Khi xảy ra cảnh báo trên Hệ thống, chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị để xử lý.
- Theo dõi, thống kê, báo cáo các cảnh báo và xử lý cảnh báo của Hệ thống;
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Tổng cục về tình hình sử dụng và hoạt động của các seal định vị GPS tại các Chi cục hải quan cửa khẩu.
10.2. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo dõi Hệ thống tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố
- Thông qua Hệ thống và các kênh thông tin, thực hiện việc quản lý, kiểm tra, theo dõi hoạt động quản lý, giám sát hóa chuyển cửa khẩu, tạm nhập - tái xuất, quá cảnh vận chuyển bằng container có gắn seal định vị GPS tại các chi cục hải quan cửa khẩu trực thuộc;
- Định kỳ thực hiện theo dõi trực tuyến hoặc kiểm tra xác suất lịch sử các chuyến vận chuyển container được lưu trữ trên Hệ thống;
- Theo yêu cầu của lãnh đạo hoặc yêu cầu phối hợp của các đơn vị, thực hiện theo dõi trực tuyến hoặc kiểm tra lịch sử các hành trình container có gắn seal định vị GPS được lưu trữ trên Hệ thống;
- Thực hiện cấp quyền truy cập Hệ thống theo phân cấp quy định tại Điểm 7 Phần I Quy trình này.
- Tiếp nhận các thông tin cảnh báo từ Hệ thống do Chi cục báo cáo đối với những vụ việc vượt thẩm quyền, chỉ đạo các chi cục hải quan xử lý các cảnh báo. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo lãnh đạo Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo;
- Định kỳ tổng hợp báo cáo lãnh đạo Tổng cục về tình hình sử dụng và hoạt động của seal định vị GPS tại các chi cục hải quan.
10.3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức giám sát qua Hệ thống tại Chi cục Hải quan.
a) Lãnh đạo Chi cục
- Bố trí công chức thực hiện gắn seal, kích hoạt seal, giám sát trực tuyến 24/7 để đảm bảo giám sát việc vận chuyển các container có gắn seal định vị GPS;
- Cấp quyền truy cập Hệ thống theo phân cấp quy định tại Điểm 7 Phần I Quy trình này;
b) Công chức
- Thực hiện việc gắn seal, kích hoạt seal, tắt seal và thu hồi seal theo quy định;
- Thực hiện giám sát trực tuyến 24/7 đối với các container được phân công.
- Tiếp nhận các thông tin cảnh báo từ Hệ thống, xử lý theo quy định, theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo lãnh đạo Chi cục xin ý kiến chỉ đạo;
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo lãnh đạo Cục về tình hình sử dụng và hoạt động của seal định vị GPS tại đơn vị;
- Xử lý các tình huống cảnh báo theo quy định tại Điểm 4 Phần II Quy trình này;
- Hết ca trực bàn giao danh sách các lô hàng đang theo dõi cho ca trực tiếp theo. Theo danh sách đó, ca trực tiếp theo phải có trách nhiệm tiếp tục theo dõi việc vận chuyển các lô hàng trên Hệ thống.
11. Trường hợp các container đã xác định cần gắn seal định vị GPS, trong quá trình vận chuyển mà thay đổi cửa khẩu xuất so với đăng ký ban đầu thì:
- Chủ hàng có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi việc thay đổi cửa khẩu xuất. Khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi đồng ý thì tiến hành vận chuyển container hàng hóa đến cửa khẩu xuất mới.
- Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất mới về việc thay đổi cửa khẩu xuất của container hàng hóa; hướng dẫn Chi cục Hải quan quản lý cửa khẩu xuất mới việc tháo seal GPS khi container đến nơi.
- Khi nhận được thông báo của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất mới tiến hành thu hồi seal GPS khi container hàng hóa đến cửa khẩu.
1. Lựa chọn container gắn seal định vị GPS
Container được gắn seal định vị GPS do Hệ thống quản lý rủi ro lựa chọn hoặc do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi quyết định căn cứ khai báo tờ khai vận chuyển của người khai hải quan, thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và các thông tin có trước thời điểm hàng hóa vận chuyển ra khỏi khu vực giám sát hải quan để lựa chọn.
Danh sách container được lựa chọn gắn seal định vị GPS được chuyển cho Đội thủ tục và thông báo cho người khai hải quan.
2. Gắn seal, kích hoạt seal và giám sát việc vận chuyển container
2.1. Gắn seal - công chức đội thủ tục thực hiện.
Căn cứ container được lựa chọn gắn seal định vị GPS, công chức đội thủ tục thông báo cho người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải đăng ký giám sát bằng seal định vị GPS theo mẫu Phiếu đăng ký giám sát bằng seal định vị ban hành tại Phụ lục III của Quyết định này.
Căn cứ thông tin khai báo trên Phiếu đăng ký giám sát bằng seal định vị và thông tin trên Hệ thống thông quan điện tử để thực hiện:
- Tạo hồ sơ theo dõi cho container trên Hệ thống:
+ Cập nhật số IMEI của seal GPS lên Hệ thống;
+ Cập nhật dữ liệu khai báo trên Phiếu đăng ký giám sát bằng seal định vị.
- Kiểm tra tình trạng hoạt động của seal GPS: hoạt động của sim, tình trạng pin có đủ giám sát cả hành trình không;
- Gắn seal định vị GPS vào container;
- Bật nguồn seal.
- Giao 01 bản photo Phiếu đăng ký giám sát bằng seal định vị GPS có xác nhận của công chức hải quan Đội thủ tục cho người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải.
2.2. Kích hoạt seal và giám sát việc vận chuyển container - công chức đội giám sát.
- Khi container đã được hoàn thành các thủ tục hải quan, công chức đội giám sát thực hiện việc kích hoạt seal trên Hệ thống để bắt đầu thực hiện giám sát;
- Thực hiện giám sát 24/7 đối với hành trình vận chuyển của các container đã được kích hoạt trên Hệ thống cho đến khi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận hàng đến trên Hệ thống;
- Xử lý các cảnh báo từ Hệ thống theo đúng quy định;
- Trường hợp không thể kích hoạt hoạt động giám sát của seal định vị GPS trên Hệ thống cần kiểm tra, thông báo cho Đội Thủ tục để thay thế seal GPS khác.
- Trường hợp công chức không thực hiện giám sát hết hành trình vận chuyển của các container được phân công phải báo cáo lãnh đạo Đội để bàn giao cho công chức được phân công thay thế.
3. Tắt seal, thu hồi seal
Khi container được vận chuyển đến đích (địa điểm dỡ hàng - vào khu vực giám sát hải quan của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến), công chức Đội Giám sát được phân công thực hiện:
- Xác nhận hàng đến và ngừng hoạt động seal định vị trên Hệ thống;
- Kiểm tra thông tin về hành trình của container trên Hệ thống và ghi nhận các cảnh báo và thông tin xác minh cảnh báo (nếu có);
- Nếu trên hành trình vận chuyển container có các cảnh báo chưa được xác minh thì yêu cầu người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải khai báo nguyên nhân gây ra các cảnh báo đó;
- Kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của container và của seal định vị GPS: Trường hợp seal định vị GPS hoặc container có dấu hiệu bị cậy, mở hoặc kết quả các xác minh cảnh báo không phù hợp thì tiến hành lập biên bản ghi nhận, báo cáo lãnh đạo Chi cục quyết định kiểm tra thực tế 100% container.
- Tắt và tháo seal định vị GPS ra khỏi container.
- In báo cáo tóm tắt kết quả theo dõi của Hệ thống để lưu hồ sơ hải quan;
- Thu hồi seal để định kỳ vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần gửi lại cho Đội thủ tục Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh đảm bảo;
- Cập nhật thông tin về kết quả kiểm tra trên Hệ thống GPS, nội dung bao gồm: tình trạng container, seal GPS, seal hải quan nguyên vẹn hay không nguyên vẹn; nếu không nguyên vẹn thì cập nhật lý do (do người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải khai báo); biện pháp xử lý của đơn vị và kết quả.
4. Xử lý khi container đang vận chuyển mà có cảnh báo.
Trong quá trình giám sát hải quan bằng seal định vị GPS đối với các container vận chuyển trên đường, khi nhận được cảnh báo của Hệ thống (cảnh báo trên giao diện phần mềm, cảnh báo qua tin nhắn tới các số điện thoại đăng ký) trong các trường hợp: đi sai tuyến đường; dừng, đỗ quá thời gian; mất tín hiệu định vị; mở cửa container, thì thực hiện như sau:
4.1. Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi
a) Công chức giám sát
- Cán bộ giám sát kiểm tra chi tiết cảnh báo trên Hệ thống, xác nhận việc đã tiếp nhận thông tin cảnh báo trên Hệ thống;
- Thông qua điện thoại của người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện xác minh các cảnh báo;
- Trường hợp thông tin xác minh qua người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải không rõ ràng, phù hợp thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Chi cục triển khai hoạt động xác minh thông qua sự phối hợp của Chi cục Hải quan gần địa điểm cảnh báo. Báo cáo, đề xuất chi tiết theo mẫu tại Phụ lục 2.
- Khi có phê duyệt của lãnh đạo Chi cục, thông báo ngay bằng điện thoại, sau đó cụ thể bằng văn bản về cảnh báo, các thông tin liên quan để nhận biết container cần phối hợp xác minh, đầu mối thông tin của đơn vị và biện pháp phối hợp cho đầu mối đơn vị Hải quan gần địa điểm xảy ra cảnh báo với để thực hiện việc xác minh cảnh báo và xử lý các công việc liên quan. Ngoài ra thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến biết để phối hợp.
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho công chức của Chi cục Hải quan gần địa điểm xảy ra cảnh báo đi xác minh để truy tìm container.
- Cập nhật kết quả xác minh trên Hệ thống.
b) Lãnh đạo Chi cục
- Lãnh đạo Chi cục phụ trách bộ phận giám sát bằng Hệ thống seal định vị GPS căn cứ thông tin được báo cáo, quyết định việc thông báo cho đơn vị Hải quan gần địa điểm xảy ra cảnh báo phối hợp xác minh thông tin cảnh báo.
4.2. Chi cục Hải quan/Đội (Cục ĐTCBL) nhận được đề nghị phối hợp xác minh
- Khi đơn vị Hải quan gần địa điểm xảy ra cảnh báo nhận được thông báo đề nghị phối hợp của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi, nhanh chóng cử cán bộ thực hiện xác minh thông tin cảnh báo nhận được;
- Trong quá trình đi xác minh, giữ liên lạc với đầu mối Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để truy tìm container đang có cảnh báo.
- Khi phát hiện container cảnh báo:
+ Xác minh rõ lý do gây ra cảnh báo;
+ Nếu phát hiện hành vi phạm Pháp luật Hải quan trong giám sát hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định.
+ Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi biết kết quả xác minh.
4.3. Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
- Phối hợp khi có yêu cầu.
4.4. Cục Hải quan quản lý Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
- Kiểm tra, theo dõi cảnh báo và việc xử lý cảnh báo của các Chi cục thuộc đơn vị.
4.5. Tại Tổng cục
- Kiểm tra, theo dõi cảnh báo và việc xử lý cảnh báo của các đơn vị.
1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Định kỳ hàng tháng trước ngày 10 tháng sau, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan về tình hình và kết quả hoạt động của Hệ thống giám sát bằng seal định vị GPS theo mẫu tại Phụ lục 4.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền kịp thời báo Tổng cục Hải quan (qua Cục GSQL) để giải quyết./.
Cục Hải quan:.............................. | NHẬT KÝ TRUNG TÂM GIÁM SÁT |
Ngày/tháng/ năm | Ca làm việc (từ thời gian - đến) | Tình trạng hệ thống | Số hiệu container xuất phát | Số hiệu container kết thúc giám sát | Ký, ghi rõ họ tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ nhật ký được ghi định kỳ từng ca trực của cán bộ giám sát Hệ thống tại Chi cục, Cục và Tổng cục.
Cục Hải quan:.............................. | BÁO CÁO, ĐỀ XUẤT XÁC MINH KHI |
Số tờ khai hải quan:...............................................Số hiệu container:...........................
Cảnh báo ghi nhận từ hệ thống:.....................................................................................
........................................................................................................................................
Lý do do người điều khiển PTVT cung cấp:...................................................................
........................................................................................................................................
Địa điểm xảy ra cảnh báo:..............................................................................................
Chi cục/Đội(Cục ĐTCBL) Hải quan đề nghị phối hợp xác minh:....................................
........................................................................................................................................
Do địa điểm xảy ra cảnh báo ngoài địa bàn quản lý của đơn vị và gần trụ sở Chi cục hải quan/Đội(Cục ĐTCBL):.....................................................................................................................
Có cán bộ đầu mối................................................. Số điện thoại liên hệ:........................................
Đề xuất: thông báo cho Chi cục hải quan/Đội nêu trên để phối hợp xác minh nội dung cảnh báo.
PHÊ DUYỆT CỦA LĐ CHI CỤC | CÔNG CHỨC GIÁM SÁT |
BỘ TÀI CHÍNH |
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ GIÁM SÁT BẰNG THIẾT BỊ ĐỊNH VỊ GPS
Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
Điện thoại của người có thẩm quyền đại diện doanh nghiệp:..........................................
Họ và tên người khai hải quan:........................................................Điện thoại:...............
Họ và tên người điều khiển PTVT:...................................................Điện thoại:...............
Số tờ khai hải quan:....................................................Số hiệu container:.........................
Biển số xe:..................................................................Biển số moóc:................................
Địa điểm xếp hàng:...........................................................................................................
Địa điểm dỡ hàng:.............................................................................................................
Ngày giờ dự kiến bắt đầu vận chuyển:..............................................................................
Ngày giờ dự kiến kết thúc vận chuyển:.............................................................................
Đăng ký tuyến đường vận chuyển (ghi rõ các quốc lộ, tỉnh lộ dự kiến đi qua) :...............
...........................................................................................................................................
Thực hiện quy định tại Điều 40 Luật Hải quan 2014, người khai hải quan/người điều khiển phương tiện vận tải cam kết:
- Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải quan, seal định vị GPS;
- Vận chuyển theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp có thay đổi, phát sinh phải thông báo cho cơ quan hải quan.
- Đảm bảo an toàn, an ninh đối với seal định vị GPS trong suốt quá trình vận chuyển;
- Trường hợp để xảy ra mất, thất lạc, hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
| Người khai hải quan
|
XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN |
Cục Hải quan:.............................. | BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG |
Địa điểm thí điểm:...........................................................................................................
Chi cục quản lý: .............................................................................................................
| Số lượng seal | Loại hình | Số lượng container vi phạm trong quá trình vận chuyển | Số hiệu các container vi phạm | |||
Chuyển CK | TN-TX | Quá cảnh | Khác | ||||
Gắn cho hàng đi |
|
|
|
|
|
|
|
Nhận từ hàng đến |
|
|
|
|
|
|
|
- 1Công văn số 6380/TCHQ-GSQL về việc giám sát hải quan đối với container rỗng, bồn rỗng chứa hàng lỏng vận chuyển nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6543/TCHQ-GSQL thực hiện thủ tục giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bằng container đã làm thủ tục hải quan được vận chuyển từ cảng thành phố Hồ Chí Minh, ICD ra cảng biển để xếp lên tàu xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1626/QĐ-TCHQ năm 2014 về Yêu cầu nghiệp vụ triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ định vị GPS trong quản lý, giám sát hàng hóa chuyển cửa khẩu, tạm nhập - tái xuất, quá cảnh vận chuyển bằng container do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 2031/QĐ-TCHQ năm 2014 yêu cầu nghiệp vụ triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ định vị GPS trong quản lý, giám sát hàng hóa chuyển cửa khẩu, tạm nhập - tái xuất, quá cảnh vận chuyển bằng container do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 11258/TCHQ-GSQL năm 2015 triển khai quản lý, giám sát hải quan tại Cảng Xanh VIP và áp dụng Quyết định 2495/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 12180/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện công tác giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 811/BTC-TCHQ năm 2016 vướng mắc khi thực hiện công văn 18195/BTC-TCHQ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3995/TCHQ-GSQL năm 2016 trao đổi về quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Quyết định 309/QĐ-HQAG năm 2016 về Quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải đưa vào, đưa ra Địa điểm kiểm tra tập trung tại Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh An Giang ban hành
- 10Quyết định 1500/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Quyết định 3621/QĐ-TCHQ năm 2018 về mẫu seal container và mẫu seal cáp thép hải quan mới do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Quyết định 808/QĐ-TCHQ năm 2019 sửa đổi Quyết định 3621/QĐ-TCHQ về mẫu seal container và seal cáp thép hải quan mới do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Quyết định 138/QĐ-TCHQ năm 2020 quy trình thí điểm về nghiệp vụ quản lý, sử dụng seal định vị điện tử trong giám sát đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Công văn số 6380/TCHQ-GSQL về việc giám sát hải quan đối với container rỗng, bồn rỗng chứa hàng lỏng vận chuyển nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 6543/TCHQ-GSQL thực hiện thủ tục giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bằng container đã làm thủ tục hải quan được vận chuyển từ cảng thành phố Hồ Chí Minh, ICD ra cảng biển để xếp lên tàu xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Quyết định 1626/QĐ-TCHQ năm 2014 về Yêu cầu nghiệp vụ triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ định vị GPS trong quản lý, giám sát hàng hóa chuyển cửa khẩu, tạm nhập - tái xuất, quá cảnh vận chuyển bằng container do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Luật Hải quan 2014
- 9Quyết định 2031/QĐ-TCHQ năm 2014 yêu cầu nghiệp vụ triển khai thí điểm ứng dụng công nghệ định vị GPS trong quản lý, giám sát hàng hóa chuyển cửa khẩu, tạm nhập - tái xuất, quá cảnh vận chuyển bằng container do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 11Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 12Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 11258/TCHQ-GSQL năm 2015 triển khai quản lý, giám sát hải quan tại Cảng Xanh VIP và áp dụng Quyết định 2495/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 12180/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện công tác giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 811/BTC-TCHQ năm 2016 vướng mắc khi thực hiện công văn 18195/BTC-TCHQ do Bộ Tài chính ban hành
- 16Công văn 3995/TCHQ-GSQL năm 2016 trao đổi về quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 17Quyết định 309/QĐ-HQAG năm 2016 về Quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải đưa vào, đưa ra Địa điểm kiểm tra tập trung tại Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh An Giang ban hành
- 18Quyết định 1500/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 19Quyết định 3621/QĐ-TCHQ năm 2018 về mẫu seal container và mẫu seal cáp thép hải quan mới do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Quyết định 808/QĐ-TCHQ năm 2019 sửa đổi Quyết định 3621/QĐ-TCHQ về mẫu seal container và seal cáp thép hải quan mới do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 21Quyết định 138/QĐ-TCHQ năm 2020 quy trình thí điểm về nghiệp vụ quản lý, sử dụng seal định vị điện tử trong giám sát đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan vận chuyển bằng container do Tổng cục Hải quan ban hành
Quyết định 3740/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình nghiệp vụ sử dụng seal định vị GPS trong quản lý, giám sát Hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được thí điểm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3740/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực