- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 17/2021/NĐ-CP quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Thanh niên 2020
- 8Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 9Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2021/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/ NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 13/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
Căn cứ Nghị định số 17/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2502/TTr-SNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 2595/STP-TC ngày 21 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc, nội dung, quản lý nhà nước về thanh niên, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) đối với công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về thanh niên
1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thanh niên; bảo đảm biện pháp phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; tuân thủ các quy định của pháp luật; tôn trọng các quyền của thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh niên và quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên
1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về thanh niên tại địa phương.
2. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên ở địa phương. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để tổ chức thực hiện.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương.
5. Xây dựng dữ liệu thống kê về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế thanh niên theo quy định.
7. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của thanh niên; lắng nghe ý kiến, kiến nghị, đề xuất của thanh niên để kịp thời chỉ đạo giải quyết, xử lý những khó khăn, bất cập, vướng mắc trong công tác thanh niên; tham vấn ý kiến của thanh niên về các vấn đề liên quan cần giải quyết đối với thanh niên.
8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên tại địa phương.
9. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; giải quyết kịp thời nhu cầu chính đáng của thanh niên theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì trước khi tổ chức họp phải gửi tài liệu cho các cơ quan, đơn vị được mời họp ít nhất trước 03 ngày làm việc. Các cơ quan, đơn vị được mời dự họp có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia, đồng thời trong cuộc họp được nêu chính kiến của cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp ủy quyền cho cán bộ, công chức cấp dưới tham gia họp thì phải chịu trách nhiệm về nội dung thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Đối với những nội dung phối hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan chủ trì kịp thời gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Ý kiến của các cơ quan, đơn vị phải nêu rõ thống nhất hoặc không thống nhất, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do và gửi đến cơ quan chủ trì theo đúng thời gian quy định. Nếu quá thời gian mà các cơ quan, đơn vị không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp. Nếu có ý kiến chưa đồng thuận giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ
Cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quản lý nhà nước về thanh niên, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương về thanh niên. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho các cơ quan, đơn vị.
b) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên của Thành phố trên cơ sở bám sát nội dung hướng dẫn của Trung ương và nhiệm vụ chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Rà soát, xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
đ) Chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên. Chủ động phối hợp với Cục Thống kê Thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý, khai thác dữ liệu thống kê về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
e) Phối hợp với Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh niên về các vấn đề có liên quan đối với thanh niên.
g) Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức. Đồng thời chủ trì tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của Thành phố Hồ Chí Minh.
h) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
k) Khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên của Thành phố Hồ Chí Minh.
l) Chủ trì sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Nội vụ, Chính phủ tình hình thực hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
2. Các Sở, ban, ngành Thành phố
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; ngoài chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phân công tại Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên Thành phố theo từng giai đoạn, đề nghị các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên của ngành, lĩnh vực hàng năm và giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
b) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị mình. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện đề đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
c) Bố trí công chức có đủ phẩm chất và năng lực làm đầu mối tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc ban hành và thực hiện cơ chế chính sách đối với thanh niên trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, lĩnh vực.
đ) Tổ chức thu thập dữ liệu thống kê về thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh thuộc phạm vi, quyền hạn theo quy định.
e) Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về thanh niên ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
g) Định kỳ trước ngày 10 của tháng 6 và trước ngày 30 tháng 10 hàng năm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Sở Nội vụ) đề tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Chính phủ theo quy định.
3. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện các Đề án, Dự án, Chương trình, Kế hoạch liên quan đến quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức triển khai Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên Thành phố, đảm bảo thực hiện tốt chính sách, pháp luật cho thanh niên.
b) Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của thanh niên về các vấn đề có liên quan với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo sự tham gia của các cơ quan, tổ chức trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Phối hợp với các tổ chức thành viên vận động chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của thanh niên.
2. Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh
a) Hàng năm, giai đoạn xây dựng Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với từng đối tượng thanh niên.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên; tham vấn ý kiến với thanh niên về các vấn đề có liên quan đối với thanh niên; kịp thời phản ảnh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
c) Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế của thanh niên. Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng nhận thức của các cấp bộ Đoàn, đoàn viên, thanh niên về tình hình thế giới và yêu cầu khách quan của hội nhập quốc tế; trang bị cho thanh niên những kỹ năng trong tiến trình hội nhập quốc tế.
d) Bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ đoàn các cấp trong xây dựng phong trào văn nghệ, thể thao, xung kích tình nguyện, giáo dục kỹ năng sống cho thanh niên.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân Thành phố và Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh theo giai đoạn; xây dựng Kế hoạch liên tịch phối hợp công tác giữa Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo giai đoạn, năm và tổ chức họp kiểm điểm, đánh giá việc triển khai thực hiện 6 tháng, năm và giai đoạn.
e) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tuyên truyền, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
3. Hội Liên hiệp thanh niên Thành phố, Hội Sinh viên Thành phố
Phối hợp với Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tập hợp, đoàn kết thanh niên cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Tổ chức triển khai hướng dẫn các văn bản của Thành phố Hồ Chí Minh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát nội dung hướng dẫn của Thành phố Hồ Chí Minh và nhiệm vụ chính trị của địa phương hàng năm và từng giai đoạn. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nước tại địa phương.
3. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, có chế độ, chính sách và điều kiện thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho cán bộ, công chức làm công tác thanh niên tại địa phương.
5. Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đối với thanh niên; chương trình phát triển thanh niên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo thẩm quyền.
7. Thành lập Ban Chỉ đạo hoặc Tổ giúp việc thực hiện chức năng quản lư nhà nước về thanh niên theo thẩm quyền; phân công, bố trí cán bộ, công chức cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
8. Đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê dữ liệu thanh niên tại địa phương theo quy định.
10. Chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về thanh niên ở thành phố Thủ Đức và quận, huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan cấp trên thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Chỉ đạo việc lập Kế hoạch thực hiện công tác thanh niên hàng năm, giai đoạn; đề ra giải pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên cơ sở bám sát nội dung, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, có chế độ, chính sách và các điều kiện thực hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
4. Phân công công chức phụ trách công tác Văn hóa - xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm công tác thanh niên.
5. Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên thu thập, khai thác dữ liệu thống kê thanh niên địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
8. Chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về thanh niên ở cấp xã.
9. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên hoạt động nhằm phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1. Căn cứ Quyết định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thanh niên, định kỳ 6 tháng, năm, giai đoạn báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này; tham mưu Ủy ban nhân báo cáo kết quả triển khai thực hiện năm, giai đoạn theo quy định của Bộ Nội vụ.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng các quy định theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Công văn 939/UBND-SNV thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 108/KH-UBND triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2021
- 3Kế hoạch 1527/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 4Kế hoạch 12224/KH-UBND năm 2021 tiếp tục thực hiện Đề án công tác lãnh đạo và quản lý thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- 5Quyết định 373/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 6Quyết định 26/2022/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 17/2021/NĐ-CP quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Thanh niên 2020
- 8Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 9Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- 10Công văn 939/UBND-SNV thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Kế hoạch 108/KH-UBND triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2021
- 12Kế hoạch 1527/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 13Kế hoạch 12224/KH-UBND năm 2021 tiếp tục thực hiện Đề án công tác lãnh đạo và quản lý thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- 14Quyết định 373/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 15Quyết định 26/2022/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 37/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 37/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Võ Văn Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 71 đến số 72
- Ngày hiệu lực: 20/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực