ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2018/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH, TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP HUYỆN, BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Thực hiện Văn bản số 309/HĐND ngày 04/10/2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 1072/SNV-CCHC ngày 11/9/2018; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 390/BC-STP ngày 10/9/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, điều kiện hỗ trợ
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã (sau đây gọi chung là Bộ phận Một cửa) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
b) Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh;
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND cấp huyện làm việc tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện;
- Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
c) Điều kiện hỗ trợ
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách; thời gian làm việc đảm bảo theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ (không ít hơn 6 tháng mỗi đợt, trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bố trí phương án dự phòng).
2. Mức chi hỗ trợ
a) Hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, mức hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 3 Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Tĩnh.
b) Hỗ trợ tối đa 1.000.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
c) Hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
d) Hỗ trợ tiền mua sắm đồng phục tối đa 2.000.000 đồng/năm/vị trí công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh. Đối với những cơ quan, đơn vị có quy định trang phục riêng của ngành thì thực hiện theo quy định của ngành.
đ) Mức hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức trên đây không được tính để đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
e) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh nếu làm việc ngày thứ Bảy, Chủ nhật, ngày lễ, Tết để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được nghĩ bù hoặc được hưởng chế độ làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành.
3. Kinh phí thực hiện: Do các cấp ngân sách tự đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên và các nguồn hợp pháp khác.
4. Trách nhiệm thực hiện
a) Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ Quy định này để triển khai, thực hiện trong phạm vi, thẩm quyền của đơn vị, địa phương mình.
b) Khuyến khích các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh áp dụng quy định này trong chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện hoặc trực tiếp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính/thủ tục dịch vụ với các tổ chức, công dân từ nguồn kinh phí của đơn vị.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các quy định tại Quyết định này. Sau khi Bộ Nội vụ có Văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính), Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26/10/2018.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái và công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- 3Nghị quyết 121/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Nghị quyết 170/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 1207/QĐ-UBND về Kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với công chức được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 20/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 10Nghị quyết 47/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái và công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- 8Nghị quyết 121/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Nghị quyết 170/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 1207/QĐ-UBND về Kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 12Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với công chức được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 23/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 14Quyết định 20/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 15Nghị quyết 47/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 37/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực