Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 6 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 155/TTr-SNN ngày 10/3/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 350 /TTr-SNV ngày 29/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
QUY ĐỊNH CHUNG
Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Nuôi trồng thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: thú y (phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và thuốc thú y); chăn nuôi (bao gồm cả thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi) và thủy sản (khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản).
1. Nhiệm vụ chung
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án, quy định, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, thể lệ, quy trình kỹ thuật về những vấn đề có liên quan đến công tác thú y, chăn nuôi, thủy sản của tỉnh trên cơ sở những văn bản quy định của Nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, quy trình, quy phạm kỹ thuật về công tác thú y, chăn nuôi và thủy sản trong phạm vi của tỉnh trên cơ sở chủ trương của ngành, của tỉnh.
b) Đầu mối theo dõi, thống kê, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động thú y, chăn nuôi, thủy sản và vật tư nông nghiệp phục vụ chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê tình hình diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản.
d) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giống vật nuôi, thuốc thú y (kể cả thuốc thú y thủy sản), thức ăn chăn nuôi (kể cả thức ăn thủy sản), các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về thú y, chăn nuôi, thủy sản và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.
e) Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về thú y, chăn nuôi, thủy sản và diễn biến đất nông nghiệp thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
g) Cấp và thu hồi các loại chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận thuộc lĩnh vực thú y (kể cả thủy sản), bao gồm: dịch vụ thú y, kinh doanh thuốc thú y, tiêm phòng, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh thú y...theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thú y, thủy sản, chăn nuôi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan; xử lý vi phạm hành chính hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi, thủy sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo có liên quan đến các lĩnh vực trên theo quy định của pháp luật.
i) Quản lý và chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động, tài sản của nhà nước giao cho đơn vị. Tổ chức quản lý việc thu phí, lệ phí và sử dụng theo quy định của pháp luật.
k) Xây dựng quy hoạch, quản lý, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện các chương trình quốc gia về thú y, chăn nuôi, thủy sản và các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành được phân công theo quy định của Nhà nước.
m) Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Nuôi trồng thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.
2. Chăn nuôi (bao gồm cả khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản)
a) Thực hiện xây dựng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi; nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất chăn nuôi.
b) Tham gia thẩm định và quản lý thực hiện các dự án điều tra cơ bản về chăn nuôi; xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi trang trại công nghiệp, vùng sản xuất chăn nuôi an toàn.
c) Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển chăn nuôi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Xây dựng phương án sử dụng đất dành cho chăn nuôi, mặt nước nuôi trồng thủy sản.
đ) Hướng dẫn thực hiện và giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi, cơ sở sản xuất giống, sản xuất thức ăn chăn nuôi theo các quy định Nhà nước. Đề xuất các giải pháp xử lý môi trường, nước thải và cải tạo môi trường chăn nuôi nhằm đảm bảo tránh ô nhiễm môi trường.
e) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức về giống vật nuôi, chuồng trại phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, bè nuôi, mặt nước nuôi trồng thủy sản, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, các vật tư chuyên ngành chăn nuôi.
g) Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh và quy định quản lý an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
h) Phối hợp kiểm tra nguồn gốc con giống, kiểm định giống vật nuôi, giống thủy sản, môi trường pha chế, bảo quản tinh giống vật nuôi.
i) Phối hợp kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật về thức ăn chăn nuôi (kể cả thức ăn thủy sản), điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi (kể cả thức ăn thủy sản), các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các chất kháng sinh, chất kích thích cấm sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo quy định.
3. Quản lý hành nghề thú y và kinh doanh thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản)
a) Hướng dẫn các quy định, thủ tục hành nghề dịch vụ thú y, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (gọi chung là thuốc thú y) được sản xuất, lưu hành tại Việt Nam trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Kiểm tra điều kiện kinh doanh thuốc thú y, xử lý các vi phạm về kinh doanh thuốc thú y theo quy định của pháp luật:
- Kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu thông trên thị trường theo phân cấp của Cục Thú y.
- Kiểm tra việc sử dụng thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản) bổ sung trong thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi, thủy sản.
c) Hướng dẫn sử dụng các loại vắc-xin để phòng, chống dịch bệnh động vật.
d) Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và quản lý quỹ dự trữ thuốc thú y ở địa phương.
4. Phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm cả thủy sản)
a) Xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả của dịch bệnh động vật.
b) Dự báo tình hình dịch bệnh động vật. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật; quyết định công bố dịch vùng có dịch, vùng bị uy hiếp, vùng đệm, các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, việc xử lý động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, nhiễm bệnh, khử trùng tiêu độc; hướng dẫn biện pháp dập tắt các ổ dịch; bãi bỏ quyết định công bố dịch theo quy định.
c) Kiểm tra thực hiện chương trình Quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật được phê duyệt.
d) Phát hiện, chẩn đoán, xác định dịch bệnh động vật; theo dõi, thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh. Đề xuất chủ trương và hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch; ngăn chặn, dập tắt các ổ dịch động vật mới và quản lý các ổ dịch cũ trong phạm vi tỉnh. Định kỳ kiểm tra dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các cơ sở hoạt động có liên quan đến thú y của tỉnh.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước về điều kiện, thủ tục xây dựng và công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên địa bản tỉnh quản lý; các bệnh trong danh mục phải công bố dịch, các bệnh trong danh mục bệnh nguy hiểm của động vật, các bệnh trong danh mục phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc.
5. Kiểm dịch động vật (bao gồm cả thủy sản)
a) Cụ thể hóa quy định về quy trình, thủ tục và tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả động vật, sản phẩm động vật trên cạn, dưới nước và lưỡng cư) lưu thông, vận chuyển trong nước có trong danh mục động vật, sản phẩm động vật phải kiểm dịch.
b) Hướng dẫn thực hiện việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng các cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loại thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy sản.
6. Kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thủy sản)
a) Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch các địa điểm cơ sở giết mổ động vật tập trung và tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
b) Cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
c) Thực hiện kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật tươi sống (kể cả động vật thủy sản) và sơ chế.
d) Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y, việc tiêu độc, khử trùng tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật nuôi; các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật (kể cả động vật thủy sản); cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; cơ sở kinh doanh thuốc thú y; các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
đ) Đề xuất và hướng dẫn thực hiện các biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Trạm Thú y huyện, thị thực hiện nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thú y, chăn nuôi và thủy sản; hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về thú y, chăn nuôi và thủy sản; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị trong trường hợp cần thiết theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và thủy sản; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thủy sản); bảo vệ nguồn lợi thủy sản và chăn nuôi (bao gồm cả nuôi trồng thủy sản) trong phạm vi huyện, thị theo phân cấp và theo phân công của Chi cục.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về thú y, chăn nuôi và thủy sản:
+ Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi (bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về thú y, chăn nuôi và thủy sản.
+ Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển chăn nuôi (bao gồm cả thủy sản) hàng năm; hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, thú y, thủy sản và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
+ Tổng hợp và báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng dẫn của Trạm Thú y.
+ Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm Thú y.
+ Hướng dẫn thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vắc-xin phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã.
+ Phối hợp việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản trên địa bàn xã theo quy định.
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về chăn nuôi, thú y, thủy sản và cá nhân kinh doanh thuốc thú y (gồm cả thuốc thú y thủy sản) theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ về thú y trên địa bàn xã theo quy định.
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, thủy sản; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn xã cho Trạm Thú y và Ủy ban nhân dân xã.
+ Nhân viên thú y thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
8. Cải cách hành chính
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động của cơ quan.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được Nhà nước cấp kinh phí để hoạt động.
2. Được thu các loại phí, lệ phí trong các lĩnh vực quản lý được giao theo quy định.
3. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
5. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
6. Được tham gia xét duyệt các đề tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực thú y, chăn nuôi và thủy sản.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo: Chi cục có 01 Chi cục Trưởng và không quá 03 Phó Chi cục Trưởng.
- Chức vụ Chi Cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Chức vụ Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính (bao gồm: kế hoạch, tài chính, văn thư, lưu trữ, quản trị)
- Thanh tra (bao gồm pháp chế)
- Phòng Dịch tễ thú y
- Phòng Chăn nuôi (bao gồm thủy sản)
a) Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng; Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Riêng chức vụ Chánh Thanh tra được bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng và Thanh tra do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Các trạm chuyên ngành trực thuộc Chi cục
- Trạm Kiểm dịch động vật (kể cả thủy sản), (trong đó có Trạm Kiểm dịch động vật Vĩnh Phú thực hiện nhiệm vụ phúc kiểm động vật, sản phẩm động vật tại đầu mối giao thông của tỉnh)
- Trạm Chẩn đoán, xét nghiệm thú y (kể cả thủy sản)
a) Trạm là đơn vị sự nghiệp chuyên ngành, được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các giao dịch trong công tác.
b) Mỗi trạm có 01 Trưởng trạm và từ 01 đến 02 Phó Trưởng trạm. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và tổ chức của các Trạm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Các Trạm Thú y huyện, thị
Mỗi huyện, thị có 01 Trạm Thú y (sau đây gọi tắt là Trạm)
a) Trạm là đơn vị sự nghiệp chuyên ngành thú y (gồm cả thủy sản) và chăn nuôi (gồm cả nuôi trồng thủy sản) ở huyện, thị; trực thuộc và chịu sự quản lý toàn diện của Chi cục Thú y tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý về hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện, thị.
b) Trạm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị; được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được thu các loại phí, lệ phí về công tác được giao theo phân cấp và được sử dụng nguồn thu này để chi cho các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.
c) Mỗi trạm có 01 Trưởng trạm và từ 01 đến 02 Phó Trưởng trạm. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các Trạm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
1. Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Biên chế của các Trạm trực thuộc là biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của Chi cục.
3. Chi cục Trưởng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng.
3. Chi cục Trưởng là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục. Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
4. Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
5. Chi cục Trưởng có thể ủy quyền cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục Trưởng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
6. Các phòng và các trạm thú y triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo Chi cục phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng và các Trưởng trạm tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Chế độ hội họp
a) Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy định) Chi cục tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Chi cục với các Trưởng, Phó Trưởng phòng và các Trưởng, Phó Trưởng trạm thuộc Chi cục để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
b) Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá công tác thú y toàn tỉnh trong năm qua; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới. Ngoài ra Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất về lĩnh vực chuyên ngành thú y, chăn nuôi, thủy sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.
1. Đối với Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Cục Nuôi trồng thủy sản
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Cục Nuôi trồng thủy sản. Chi cục Trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục đến các Cơ quan này theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của các cơ quan thuộc Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở.
3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ hợp tác bình đẳng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị này trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các Trạm Thú y
Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục đối với các Trạm. Trưởng trạm có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác thú y, chăn nuôi, thủy sản cho Chi cục theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
5. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị
Quan hệ Chi cục với Ủy ban nhân dân huyện, thị là mối quan hệ giữa ngành và cấp. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của Chi cục trên địa bàn; thực hiện các quy định về thú y, chăn nuôi, thủy sản đã ban hành; xây dựng mạng lưới cộng tác viên cơ sở và tổ chức chỉ đạo bảo vệ sản xuất, phòng chống dịch bệnh tại địa phương.
6. Đối với Phòng Kinh tế huyện, thị
Quan hệ Chi cục với Phòng Kinh tế huyện, thị là mối quan hệ phối hợp để cùng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành thú y, chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn.
7. Đối với Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn
Chi cục có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyên ngành như ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; phòng trừ dịch, bệnh hại trên vật nuôi (kể cả thủy sản) và quản lý kinh doanh thuốc thú y, thú y thủy sản, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, giống vật nuôi, giống thủy sản ở địa phương.
8. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội nghề nghiệp
Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức này trong việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội Vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thú y do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 64a/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 6Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 8Quyết định 1051/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 47/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thú y do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 45/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 64a/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 1051/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 37/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 37/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra