Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 368/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 506/QĐ-TTg ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan và Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (UBND tỉnh); UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là các cơ quan có liên quan) trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC.
b) Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
c) Quy chế này chỉ áp dụng đối với những TTHC được quy định tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm; không áp dụng đối với những TTHC chưa thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm.
1. Đảm bảo sự thống nhất, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết TTHC.
2. Nội dung phối hợp dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và các cơ quan có liên quan.
3. Trung tâm là đầu mối tập trung quản lý, giám sát, theo dõi, đôn đốc, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan có liên quan cử đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ.
4. Trung tâm là đầu mối tập trung trả kết quả giải quyết TTHC, thu phí và lệ phí (nếu có); các cơ quan có liên quan không được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thu phí và lệ phí (nếu có) tại cơ quan, đơn vị.
5. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về kết quả giải quyết TTHC; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời, giải quyết khi có khiếu nại của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan. Trung tâm không thực hiện việc giải quyết TTHC, trừ những TTHC được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ hoặc các cơ quan có liên quan ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phối hợp trong rà soát, niêm yết TTHC
1. Các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời các quy định mới có điều chỉnh, bổ sung về TTHC trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp đơn giản hóa, cải cách TTHC.
2. Các cơ quan có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về TTHC để niêm yết công khai tại Trung tâm, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử các cơ quan có liên quan.
3. Nội dung niêm yết công khai về TTHC được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm đầy đủ, chính xác, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tìm hiểu và thực hiện TTHC; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đồng thời có cơ sở thực hiện việc theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân đối với cơ quan Nhà nước trong thực hiện TTHC.
Điều 4. Phối hợp trong giải quyết TTHC
1. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định, trong trường hợp:
- Hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện theo quy định;
- Hồ sơ đã hợp lệ thì tiếp nhận, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
c) Trung tâm chuyển hồ sơ đã tiếp nhận (thông qua dịch vụ bưu chính) đến các cơ quan có liên quan để giải quyết TTHC.
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ được ủy quyền giải quyết:
- Đối với hồ sơ quy định trả kết quả trong ngày thì không phải lập Giấy tiếp nhận: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với hồ sơ có quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ (theo mẫu); thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
a) Các cơ quan có liên quan thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền.
b) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh: Công chức báo cáo người có thẩm quyền thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết TTHC:
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong tổng thời gian giải quyết.
d) Các hồ sơ quy định tại điểm a, b, c Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết TTHC theo quy định.
đ) Trường hợp quá hạn: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận trả kết quả kèm theo văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
4. Trả kết quả giải quyết TTHC
a) Sau khi có kết quả giải quyết TTHC các cơ quan có liên quan có trách nhiệm bàn giao cho bộ phận trả kết quả, thời gian bàn giao tùy thuộc vào thời hạn ghi trên giấy hẹn trả kết quả, cụ thể:
- Trường hợp giấy hẹn chỉ ghi ngày trả thì thời gian bàn giao chậm nhất vào cuối giờ làm việc buổi chiều trước ngày trả kết quả theo giấy hẹn.
- Trường hợp giấy hẹn ghi rõ giờ trả kết quả thì bàn giao trước 02 giờ làm việc theo giấy hẹn trả kết quả.
b) Trung tâm là đầu mối duy nhất thực hiện trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC, các cơ quan có liên quan không được trả kết quả tại cơ quan.
Điều 5. Phối hợp thu phí, lệ phí
1. Các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
a) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, công bố công khai, chính xác thông tin về các loại, mức phí và lệ phí phải thu trên từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện hạch toán, thanh quyết toán; nộp tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ hằng tháng, đối chiếu xác nhận số tiền phí thu được trong tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh do Trung tâm thu hộ chuyển vào tài khoản của các cơ quan có liên quan.
d) Thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định.
2. Trung tâm là đầu mối duy nhất thực hiện việc thu phí và lệ phí đối với những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan có liên quan được áp dụng thực hiện tại Trung tâm có phát sinh phí và lệ phí:
a) Phát hành và sử dụng biên lai thu phí và lệ phí bằng một mẫu thống nhất theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
b) Nộp tiền vào kho bạc:
- Nộp 01 tuần/lần (đối với thu bằng tiền mặt), 01 tháng/lần (đối với thu bằng chuyển khoản) vào tài khoản tiền của các cơ quan có liên quan tại Kho bạc Nhà nước.
- Định kỳ hằng tháng (từ ngày 05 - 10 của tháng) Trung tâm đối chiếu với Kho bạc Nhà nước và các cơ quan có liên quan số tiền phí và lệ phí thu.
Điều 6. Phối hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Trung tâm bố trí bộ phận trực tổng đài kết nối với các quầy giao dịch của các cơ quan có liên quan, công khai số điện thoại đường dây nóng kết hợp với địa chỉ hộp thư điện tử, phần mềm đánh giá, phiếu góp ý,… để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Sau khi nhận được phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo nguyên tắc:
a) Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm, Trung tâm chủ trì giải quyết, có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân theo quy định.
b) Đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, Trung tâm chuyển đến các cơ quan xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi đến tổ chức, cá nhân và gửi 01 bản báo cáo UBND tỉnh thông qua Trung tâm để tổng hợp theo dõi.
Điều 7. Phối hợp bố trí vị trí, trang thiết bị làm việc
1. Trung tâm có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị; tổ chức, bố trí vị trí, nhóm vị trí làm việc cho công chức các cơ quan có liên quan được cử đến làm việc tại Trung tâm phù hợp, đảm bảo hiệu quả, khoa học.
2. Các cơ quan có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho công chức khi đến làm việc tại Trung tâm.
3. Vận hành hệ thống thiết bị, phần mềm phục vụ công việc tại Trung tâm đảm bảo liên hệ thông suốt giữa Trung tâm và các cơ quan có liên quan.
4. Trung tâm cùng với cơ quan liên quan, chủ động đề xuất UBND tỉnh phê duyệt trang bị, lắp đặt, nâng cấp cơ sở vật chất tại Trung tâm; tập huấn, đào tạo, hướng dẫn chuyển giao, sử dụng phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ liệu đảm bảo đồng bộ thống nhất dùng chung một hệ thống từ tỉnh xuống xã; thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác nhằm đảm bảo hoạt động thực sự khoa học, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 8. Phối hợp thực hiện chế độ chính sách
1. Trung tâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định trang bị đồng phục, hỗ trợ (ngoài lương) hằng tháng cho công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Trung tâm.
2. Trung tâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ liệu; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố và công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
Điều 9. Phối hợp quản lý công chức, viên chức các cơ quan có liên quan cử đến làm việc tại Trung tâm
1. Trung tâm trực tiếp theo dõi, đánh giá, nhận xét việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan có liên quan cử đến làm việc tại Trung tâm dựa trên các cơ sở: (1) Kết quả hướng dẫn, tiếp nhận TTHC; (2) Phản ánh, khiếu nại của tổ chức, công dân; (3) Báo cáo tự đánh giá của công chức, viên chức; (4) Việc thực hiện nội quy, quy chế của Trung tâm,…
2. Tham gia nhận xét bằng văn bản khi có yêu cầu, gửi tới các cơ quan có liên quan trong việc đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng đối với những người hoàn thành suất xắc nhiệm vụ hoặc điều chỉnh, xử lý đối với những người vi phạm quy chế làm việc, quy trình giải quyết TTHC hoặc năng lực không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 10. Phối hợp trong việc trao đổi thông tin công việc
Trung tâm thường xuyên trao đổi với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan về việc hướng dẫn, tiếp nhận và kết giải quyết TTHC để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo chất lượng và thời gian. Bàn giao kết quả giải quyết TTHC cho bộ phận trả kết quả, thời gian bàn giao theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 4 Quy chế này.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn phục vụ cho việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ TTHC; đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của công chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách theo quy định.
4. Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm khi công chức thuộc thẩm quyền quản lý làm việc tại Trung tâm nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ chế độ hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hoặc lý do đột xuất khác, đồng thời, cử công chức khác thay thế.
5. Thường xuyên cập nhật tiến độ tiếp nhận hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC hằng ngày trên hệ thống thông tin điện tử theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Trung tâm
1. Niêm yết công khai TTHC, quy định về trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm giải quyết TTHC của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc.
3. Quản lý, giám sát, theo dõi, đôn đốc, đánh giá đội ngũ công chức các cơ quan có liên quan cử đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm. Tiếp nhận hồ sơ TTHC đối với những TTHC được tiếp nhận tại Trung tâm theo quyết định của UBND tỉnh hoặc ủy quyền của các cơ quan có liên quan.
4. Vận chuyển hồ sơ TTHC đã được tiếp nhận đến các cơ quan có liên quan để giải quyết theo thẩm quyền.
5. Trực tiếp trả kết quả hồ sơ giải quyết TTHC; thực hiện hoặc ủy quyền cho Ngân hàng thương mại thực hiện việc thu phí, lệ phí (thu hộ) các cơ quan có liên quan.
6. Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với các quy định về TTHC và công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
7. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
8. Đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng; tập huấn, đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ liệu; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm, Trung tâm Hành chính công các huyện, thị xã, thành phố và công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh; thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
9. Định kỳ vào ngày 25 hằng tháng, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC, trả kết quả giải quyết TTHC và các vấn đề liên quan khác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Đồng thời, thông báo đến các cơ quan có liên quan.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế làm việc của Trung tâm và các quy định của Nhà nước; đeo thẻ, mặc đồng phục trong thời gian làm việc theo đúng quy định; quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, tránh thất thoát, lãng phí cơ sở vật chất được giao tại Trung tâm.
2. Thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng mặt thì phải báo cáo với Thủ trưởng trực tiếp quản lý để cử người khác thay, đồng thời thông báo bằng văn bản với Giám đốc Trung tâm để biết.
Điều 14. Thời gian làm việc, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Thời gian làm việc tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Mùa hè:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ;
- Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 16 giờ.
b) Mùa đông:
- Buổi sáng: Từ 8 giờ đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 16 giờ.
3. Thời gian giải quyết TTHC các lĩnh vực công việc được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định) và được tính kể từ ngày tiếp theo sau ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 15. Đánh giá nhận xét công chức
Hằng năm hoặc do yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức của các cơ quan có liên quan được cử đến làm việc tại Trung tâm có báo cáo tự đánh giá kết quả làm việc gửi Trung tâm nhận xét, đánh giá. Trên cơ sở theo dõi, đánh giá, Trung tâm có ý kiến vào bản tự đánh giá của công chức và gửi về các cơ quan có liên quan làm cơ sở để các cơ quan đánh giá, nhận xét công chức theo quy định.
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
2. Kỷ luật: Công chức được bố trí đến làm việc tại Trung tâm và công chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan có liên quan, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1663/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính và danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố, ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ; các quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Bưu điện giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quyết định 368/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật phí và lệ phí 2015
- 5Quyết định 506/QĐ-TTg năm 2017 về thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1663/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính và danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố, ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ; các quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Bưu điện giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 368/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra