- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tố cáo 2011
- 3Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2575/QĐ-TTCP năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân trung ương do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3676/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 18 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động và phối hợp của Ban Tiếp công dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh, các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; công dân, các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác đến làm việc tại Trụ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG VÀ PHỐI HỢP CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh là nơi tiếp công dân chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Ban Tiếp công dân tỉnh làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở trong các ngày làm việc và trong trường hợp đột xuất;
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh; mối quan hệ phối hợp tiếp công dân giữa các cơ quan: Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Trụ sở).
1. Ban tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được giao nhiệm vụ tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở.
Việc phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Thống nhất đầu mối xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến UBND tỉnh giao Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện.
1. Tuân thủ quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Đảng có liên quan; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan để xác định cụ thể phạm vi, trách nhiệm trong công tác phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Các cơ quan, cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở khi có yêu cầu, phải đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, bảo đảm và nâng cao hiệu quả tiếp công dân tại Trụ sở.
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
Điều 6. Tiếp, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở
1. Đón tiếp và phân loại ban đầu vụ việc:
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, phân loại ban đầu vụ việc, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp, giải thích pháp luật và hướng dẫn công dân:
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở (gọi tắt là đại diện tiếp công dân), có trách nhiệm tiếp, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp; nghiên cứu, giải thích các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung:
a) Công chức được Ban Tiếp công dân tỉnh giao nhiệm vụ hướng dẫn công dân cử đại diện để làm việc với đại diện tiếp công dân của cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân tại Trụ sở.
b) Trong trường hợp vụ việc đông người phức tạp, công dân có thái độ bức xúc thì đại diện tiếp công dân báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh để có biện pháp giải quyết; trường hợp cần thiết, lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh mời các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cùng tham gia tiếp công dân.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, đại diện tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình tiếp công dân, trao đổi thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất nội dung trả lời công dân theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; làm tốt công tác dân vận, vận động, thuyết phục công dân, tránh tạo “điểm nóng” gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Tổ chức việc tiếp công dân của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh 01 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu chuẩn bị nội dung, đề xuất vụ việc, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định thời gian, nội dung việc tiếp công dân tại Trụ sở.
3. Khi Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân có liên quan đến huyện, thị xã, thành phố; sở, ban ngành, tổ chức nào thì Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố; Thủ trưởng sở, ban ngành, tổ chức đó có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thành phần, thời gian theo yêu cầu.
4. Chậm nhất là 03 ngày sau ngày lãnh đạo UBND Tỉnh tiếp công dân, Ban Tiếp công dân tỉnh phải trình người chủ trì Thông báo Kết luận buổi tiếp công dân theo vụ việc đã tiếp để duyệt; lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký phát hành và được gửi đến các cơ quan, tổ chức liên quan và công dân để thực hiện.
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với cơ quan tham mưu thụ lý vụ việc chuẩn bị địa điểm, đăng ký lịch với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, quyết định thời gian, nội dung việc đối thoại để giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
2. Quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo Luật Khiếu nại và văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh.
Điều 9. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
1. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến UBND tỉnh;
2. Tiếp nhận đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và đề xuất hướng xử lý đơn;
3. Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh;
4. Thời hạn phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện đúng theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Đảng có liên quan.
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do mình chuyển đến. Báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh những vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc. Tại cuộc họp giao ban định kỳ, đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân, trao đổi với Ban Tiếp công dân tỉnh, thống nhất danh sách, nội dung các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc để tổng hợp, lập kế hoạch kiểm tra báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:
a) Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh, đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thành lập Tổ công tác để kiểm tra, đôn đốc theo kế hoạch.
b) Ban Tiếp công dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, đôn đốc và đề xuất hướng giải quyết vụ việc báo cáo đến Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 11. Thông tin, báo cáo trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
1. Quản lý thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở:
Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu phải được sự đồng ý của Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi các văn bản liên quan việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm giải quyết của UBND tỉnh đến Ban Tiếp công dân tỉnh để có đủ thông tin khi xử lý đơn thư.
3. Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm và đột xuất, Ban Tiếp công dân tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh lập báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư:
Trên cơ sở theo dõi, tổng hợp kết quả tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại Trụ sở, Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo tại các sở, ngành, địa phương; tham mưu, đề xuất với lãnh đạo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiếp công dân và xử lý đơn thư.
Điều 12. Điều hành hoạt động tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh
UBND tỉnh giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh điều hành hoạt động của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với đại diện tiếp công dân của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở trong việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan để tham mưu giúp lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở.
4. Chủ trì giao ban định kỳ hàng tuần, tháng, quý với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở cùng các cơ quan: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp hỗ trợ trong công tác tiếp công dân trong trường hợp cần thiết.
6. Tổ chức việc bảo vệ, thường trực và công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Trụ sở.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao.
Điều 13. Quản lý và sử dụng con dấu trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, Ban Tiếp công dân tỉnh được quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
2. Các biểu mẫu sử dụng được vận dụng thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình tiếp công dân và Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; Quyết định số 2575/QĐ-TTCP ngày 08/9/2015 của Thanh tra Chính phủ Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân và quy định của UBND tỉnh.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN VỚI BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
Điều 14. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy
Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để thống nhất việc tiếp nhận, tham mưu đề xuất xử lý và theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến công tác xây dựng Đảng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy; thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy khi có yêu cầu.
Điều 15. Đối với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để thống nhất việc tiếp nhận, phân loại, tham mưu xử lý và theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định của pháp luật; thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 16. Đối với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để thống nhất việc tiếp nhận, phân loại, tham mưu xử lý và theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền; thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khi có yêu cầu.
Điều 17. Đối với Ban Nội chính Tỉnh ủy
Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để thống nhất việc tiếp nhận, phân loại, tham mưu xử lý và theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền; thống nhất lịch và chuẩn bị nội dung tiếp công dân của Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy khi có yêu cầu.
Điều 18. Đối với Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để thống nhất việc tiếp nhận, phân loại, tham mưu xử lý và theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; chuẩn bị nội dung tiếp công dân, đối thoại giải quyết khiếu nại khi có yêu cầu UBND tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện khoản 7, Điều 7 Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân và các quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 19. Đối với cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền giải quyết công việc:
1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do UBND tỉnh giao thuộc thẩm quyền giải quyết của mình có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; trả lời công dân theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả lên UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Ban Tiếp công dân tỉnh bằng văn bản.
2. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tỉnh phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh để thống nhất việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; chuẩn bị nội dung tiếp công dân, đối thoại giải quyết khiếu nại khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ VÀ QUẢN LÝ TRỤ SỞ
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang thiết bị cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trụ sở; quản lý tài sản tại Trụ sở theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm kê tài sản, lập dự toán chi ngân sách phục vụ hoạt động của Trụ sở.
3. Văn phòng UBND tỉnh giao Phòng Quản trị - Tài vụ phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh quản lý, sử dụng tài sản được trang bị tại Trụ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 21. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo lực lượng Bảo vệ đảm bảo trật tự theo nội quy của Trụ sở, giữ gìn an toàn cơ sở vật chất tại Trụ sở; phối hợp với cơ quan Công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho cán bộ, công chức tiếp công dân tại Trụ sở.
b. Phối hợp với các cơ quan hữu quan (Sở Y tế, Trung tâm cấp cứu 115...) để đảm bảo an toàn về sức khỏe, tính mạng đối với công dân tại Trụ sở khi cần thiết.
2. Công an tỉnh, Công an thành phố Nha Trang nắm tình hình để có phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho Trụ sở và cán bộ, công chức tiếp công dân tại Trụ sở; chỉ đạo xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh giữ gìn an ninh, trật tự khi tiếp công dân tại Trụ sở.
Điều 22. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh, quản lý về công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định thành lập và Qui chế này; kịp thời động viên, đề xuất khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác tiếp công dân, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) xét duyệt theo quy định. Đồng thời, đề nghị các cơ quan, đơn vị có cá nhân vi phạm kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý theo quy định.
Điều 23. Các cơ quan tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế này./.
- 1Quyết định 440/QĐ-UBND-HC năm 2015 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy chế làm việc của Ban Tiếp công dân tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tố cáo 2011
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 6Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 440/QĐ-UBND-HC năm 2015 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 2575/QĐ-TTCP năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân trung ương do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy chế làm việc của Ban Tiếp công dân tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái
Quyết định 3676/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động và phối hợp của Ban Tiếp công dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 3676/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực