Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3672/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG QUY ƯỚC THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;

Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 119/TTr- SVHTT ngày 21 tháng 10 năm 2021 về việc ban hành định hướng nội dung quy ước thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Định hướng nội dung quy ước thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ VHTTDL (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: VT-VX3.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

ĐỊNH HƯỚNG

NỘI DUNG QUY ƯỚC THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 3672/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

I. BỐ CỤC CHUNG CỦA QUY ƯỚC

1. Lời nói đầu

2. Chương I: Quy định chung

3. Chương II: Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống Nhân dân; xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị; bảo vệ và phát triển rừng

4. Chương III: Xây dựng nếp sống văn hóa, y tế, giáo dục

5. Chương IV: Đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ môi trường

6. Chương V: Tổ chức thực hiện

II. NỘI DUNG CỤ THỂ

Lời nói đầu:

Nêu khái quát về đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp, hoạt động kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của thôn, ấp, khu phố. Nêu rõ mục đích của việc xây dựng quy ước nhằm giữ gìn và phát huy những thuần phong mỹ tục của quê hương, đề cao các chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; phát triển các hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái,...Huy động sự tham gia của Nhân dân trong thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” xây dựng thôn, ấp, khu phố,……. giàu đẹp văn minh. Nhân dân thôn/ấp/ khu phố……. bàn bạc, thống nhất xây dựng quy ước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy ước này quy định về các chuẩn mực xử sự của các hộ gia đình, cá nhân trong thôn/ ấp/ khu phố ...., xã/phường/thị trấn..., huyện/thị xã/thành phố..., về phát triển kinh tế xã hội, nếp sống văn hóa, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh...

Điều 2. Đối tượng áp dụng: Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn ấp, khu phố.... không phân biệt giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ chính trị, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều phải chấp hành tốt các điều khoản trong bản quy ước....

Chương II

VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN; XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, ĐÔ THỊ VĂN MINH; BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Điều 3. Về phát triển kinh tế

Xây dựng các quy định là các biện pháp, cách thức nhằm phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; duy trì và phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương; có biện pháp, cách thức, giúp đỡ lẫn nhau về vốn, kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm... nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và cộng đồng dân cư:

1. Mọi người trong thôn, ấp, khu phố có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, giúp nhau về vốn, kinh nghiệm sản xuất, hướng dẫn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm... nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và cộng đồng dân cư.

2. Nhân dân đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, đúng mục đích; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi phù hợp. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân phải gắn với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; không sử dụng chất cấm, hóa chất phụ gia ngoài danh sách cho phép, nguyên liệu, hóa chất phụ gia không có nguồn gốc rõ ràng trong sản xuất; áp dụng các quy trình sản xuất sạch, an toàn cho người tiêu dùng.

4. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Xây dựng cơ sở hạ tầng

1. Người dân trong thôn, ấp, khu phố tham gia bảo vệ các công trình công cộng tại nơi mình đang sinh sống như: Trường học, Nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thoát nước và các công trình khác. Không được lấn chiếm, hư hại vỉa hè, đường giao thông gây mất an toàn giao thông.

2. Các khoản đóng góp xây dựng các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung của thôn, ấp, khu phố phải được bàn bạc thống nhất thông qua cuộc họp được đa số các gia đình thống nhất; đồng thời phải nghiêm túc thực hiện.

Điều 5. Xây dựng nông thôn mới (đối với xã) hoặc xây dựng đô thị văn minh (đối với đô thị).

Xây dựng các nội dung, quy định các biện pháp, cách thức vận động Nhân dân tích cực hưởng ứng, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Xây dựng đô thị văn minh và các chương trình chung phục vụ cộng đồng do Nhà nước triển khai hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ:

1. Mọi người dân tham gia thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

2. Người dân tham gia tích cực xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình.

3. Người dân trên địa bàn tùy vào điều kiện của cá nhân, gia đình đóng góp công sức, tiền của vào việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh của địa phương. Tham gia trồng cây xanh, hoa kiểng làm đẹp đường làng, ngõ hẻm ở thôn, ấp, khu phố nơi sinh sống.

4. Trưởng thôn, ấp, khu phố có trách nhiệm đề xuất với cấp trên có hình thức biểu dương, khen thưởng cho cá nhân, tập thể tự nguyện đóng góp tiền, vật chất, tài sản, công lao động trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

Điều 6. Trồng rừng và quản lý, bảo vệ rừng

Đối với các thôn, ấp, khu phố có rừng, thảm thực vật, vườn cây công cộng, vườn sinh thái... xây dựng các biện pháp, cách thức để Nhân dân tham gia sản xuất, kinh doanh, bảo vệ và phát triển rừng thích hợp nhằm vận động, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng:

1. Mọi người trong thôn, ấp, khu phố tham gia trồng rừng, xúc tiến tái sinh rừng. Không chặt phá rừng; không khai thác rừng và lâm sản trái phép; không lấn, chiêm rừng trái quy định của pháp luật; không săn bắn, nuôi nhốt, mua bán, vận chuyển, giết thịt trái phép các loại động vật hoang dã, quý hiếm, động vật, sinh vật, thực vật chưa đến thời kỳ khai thác... Thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy rừng.

2. Quy định về biện pháp vận động, khuyến khích các thôn, ấp, khu phố có các hình thức thiết thực tổ chức hưởng ứng thực hiện Tết trồng cây trên địa bàn như: thời gian tổ chức trồng cây, khu vực trồng cây, việc tham gia của các hộ gia đình (có thể quy định thời gian cụ thể).

Chương III

XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA, Y TẾ, GIÁO DỤC

Điều 7: Xây dựng gia đình văn hóa

1. Các hộ gia đình tham gia đăng ký, thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa. Tham gia bình xét, công nhận gia đình văn hóa. Hộ gia đình chấp hành tốt quy định sinh hoạt của thôn, ấp, khu phố về hội họp. Mỗi thành viên trong gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách Đảng, pháp luật của Nhà nước cùng chung tay xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Chủ hộ phải tham gia họp, nếu bận phải cử người trong gia đình đi thay (người đi họp thay phải từ 18 tuổi trở lên) trừ trường hợp ốm đau, bất khả kháng.

2. Các thành viên trong gia đình thực hiện nguyên tắc: Tôn trọng, bình đẳng, yêu thương, chia sẻ. Vợ chồng phải chung thủy, nghĩa tình; cha mẹ với con, ông bà với cháu phải gương mẫu, yêu thương; con với cha mẹ, cháu với ông bà phải hiếu thảo, lễ phép; anh, chị, em hòa thuận, chia sẻ.

3. Các gia đình đều tham gia lao động, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên.

4. Nhân dân trong thôn, ấp, khu phố tuân thủ việc sử dụng các thiết bị âm thanh hợp lý, không gây tiếng ồn, dẫn đến bức xúc trong cộng đồng dân cư. Nếu gia đình nào vi phạm kiên quyết không công nhận gia đình văn hóa, buộc những hộ gia đình thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, hát karaoke tại hộ gia đình tạo ra tiếng ồn lớn làm cam kết không vi phạm.

5. Phấn đấu hàng năm trên 94% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa và trên 80% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 5 năm liên tục (căn cứ vào điều kiện của từng thôn, ấp, khu phố đưa tiêu chí phấn đấu cho phù hợp).

Điều 8. Về xây dựng thôn, ấp, khu phố văn hóa

Xây dựng cách thức để có thể thực hiện và phát huy tình làng nghĩa xóm; tôn trọng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau; phát huy truyền thống “đền ơn, đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, “tương thân, tương ái”. Hàng năm, các thôn, ấp, khu phố thực hiện đăng ký xây dựng các tiêu chí xây dựng “thôn, ấp, khu phố văn hóa”:

1. Vận động, tạo điều kiện cho các gia đình tham gia các hoạt động văn nghệ thể thao: Duy trì các hoạt động văn hóa, thể thao tại nhà văn hóa thôn, ấp, khu phố, xây dựng các câu lạc bộ, đội văn nghệ, câu lạc bộ thể thao tại thôn, ấp, khu phố.

2. Khuyến khích các gia đình tham gia tích cực bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của thôn, ấp, khu phố như: duy trì các lễ hội, tham gia giữ gìn các di tích lịch sử (cụ thể Lễ hội của địa phương, tên di tích lịch sử).

3. Người dân trong thôn, ấp, khu phố thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và tập luyện thể dục thể thao phù hợp với điều kiện, khả năng của từng người; Khuyến khích mọi người trong tham gia các hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ, các câu lạc bộ, đội nhóm văn nghệ, thể dục thể thao và tham gia các cuộc thi đấu về thể dục thể thao do các cấp tổ chức.

4. Nghiêm cấm việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng các loại văn hóa phẩm đồi trụy, mê tín, dị đoan và kích động bạo lực.

5. Mọi người đều được tự do tín ngưỡng, tôn giáo tuy nhiên không được lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền và học đạo trái phép. Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, tổ chức hiếu, hỷ, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, đảm bảo phát huy truyền thống văn hóa. Đấu tranh đối với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín dị đoan, kích động chống phá chính quyền, gây mâu thuẫn, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Nếu cá nhân, gia đình nào vi phạm bị khiển trách, nhắc nhở trước cuộc họp của thôn, ấp, khu phố và lập biên bản đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Cộng đồng dân cư sống tại thôn, ấp, khu phố phải đoàn kết, hòa thuận, không được chia bè phái, giao tiếp, ứng xử, nhẹ nhàng, vui vẻ. Nhân dân trong địa bàn dân cư luôn thể hiện “Hiếu khách, thân thiện, văn minh”. Nói lời hay, cử chỉ đẹp, thân thiện với khách du lịch; nhiệt tình giúp đỡ du khách; không “chèo kéo”, đeo bám khách du lịch, ...

7. Tất cả người dân quyết tâm phấn đấu xây dựng, duy trì danh hiệu trong thôn, ấp, khu phố văn hóa.

Điều 9. Về việc cưới

1. Việc kết hôn phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình như: Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện; bảo đảm về độ tuổi kết hôn, không tảo hôn; không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn; thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Tổ chức đám cưới trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán và hoàn cảnh kinh tế của từng gia đình, không phô trương, lãng phí, hạn chế sử dụng rượu, bia và hút thuốc lá trong đám cưới.

3. Không sử dụng các thiết bị âm thanh gây tiếng ồn vượt quá mức quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và trật tự công cộng. Việc tổ chức cưới, hỏi không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự công cộng.

Điều 10. Việc tang

1. Gia đình có người qua đời gia đình phải thông báo cho trưởng thôn, ấp, khu phố và đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký khai tử cho người chết.

2. Người chết không để quá 48 giờ. Trường hợp chết vì bệnh truyền nhiễm phải thực hiện nghiêm theo quy định cơ quan y tế.

3. Người qua đời được chôn cất đúng nơi quy định, khuyến khích người dân sử dụng hình thức an táng là hỏa táng.

4. Lễ tang được tổ chức chu đáo, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Hạn chế sử dụng rượu, bia và hút thuốc lá trong đám tang.

5. Không sử dụng âm thanh, nhạc tang quá mức độ ồn và thời gian quy định. Không đốt rải vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường.

6. Đối với những người không có hộ khẩu thường trú tại địa phương, khi qua đời gia đình có nguyện vọng tổ chức lễ tang và an táng tại địa phương thì thân nhân phải thông báo cho trưởng thôn, ấp, khu phố và xin phép Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và phải chấp hành đầy đủ các quy định về tang lễ cũng như tập quán của nhân dân địa phương.

7. Mọi người trong xóm, tổ dân cư có trách nhiệm quan tâm động viên, chia sẻ, giúp đỡ khi gia đình có việc tang.

Điều 11. Về tổ chức ngày lễ, Tết, giỗ, ngày hội ngày mừng thọ

1. Việc tổ chức ngày lễ, Tết, giỗ, ngày hội phải gọn nhẹ, không phô trương, linh đình, không kéo dài thời gian.

2. Thông qua các dịp lễ, Tết, giỗ, ngày hội các gia đình giáo dục, nhắc nhở, dạy bảo con cháu nhớ về cội nguồn, tình cảm, trách nhiệm với gia đình, quê hương.

3. Hàng năm vào dịp đầu xuân các thôn, ấp, khu phố tổ chức mừng thọ cho các ông, bà, cha, mẹ trên từ 80 tuổi trở lên hoặc đề xuất với xã để tổ chức mừng thọ. Việc chúc thọ, mừng thọ phải được tổ chức long trọng thể hiện lòng tôn kính và hiếu thảo của con cháu đối với người cao tuổi.

4. Vào các dịp lễ hội, Tết của quê hương, dân tộc, bà con nhân dân trong thôn, ấp, khu phối phải tham gia vệ sinh sạch đẹp đường làng, ngõ xóm. Treo cờ Tổ quốc, cờ hội, trang trí cổng chào theo sự hướng dẫn của UBND xã, phường, thị trấn.

5. Nhân dân tham gia vào các hoạt động lễ hội phải thể hiện được quyền và trách nhiệm của người tham gia lễ hội. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; nội quy thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội; Các thôn, ấp, khu phố đề ra các hình thức tuyên truyền, vận động để người dân tham gia thực hiện tốt nếp sống văn minh trong lễ hội.

Điều 12. Về giáo dục

1. Các hộ gia đình có con, em trong độ tuổi đi học phải tạo điều kiện để con, em đến trường học tập. Không được để con, em bỏ học giữa chừng. Ông, bà, cha, mẹ phải có trách nhiệm cùng nhà trường theo dõi, dạy dỗ con cháu học tập, rèn luyện.

2. Nếu hộ gia đình nào để con, em bỏ học hoặc không cho con em đi học đúng độ tuổi quy định sẽ bị nhắc nhở, phê bình trước cuộc họp tố dân cư.

3. Các thành viên trong gia đình đều phải tham gia mô hình học tập suốt đời như: tham gia học tập ít nhất 01 nội dung, dưới 01 hình thức học cụ thể (trừ nhũng người không có khả năng học tập) và tham gia đăng ký các danh hiệu “công dân học tập”, “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” với chính quyền nơi cư trú.

4. Các hộ gia đình có hình thức giúp đỡ, động viên, khuyến khích các thành , trong gia đình tham gia đọc sách, báo để nâng cao dân trí;

5. Vận động phong trào khuyến học, khuyến tài, động viên những em học giỏi, giúp đỡ các em nghèo đến trường và học lên các bậc cao hơn. Hàng năm tổ chức tặng quà cho các cháu học giỏi, các cháu thi đậu đại học, cao đẳng thuộc hộ nghèo.

Điều 13. Về Y tế

1. Mọi người phải có ý thức giữ gìn sức khoẻ cho mình và những người thân, tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội phù hợp; khi ốm đau cần đến cơ sở y tế để khám bệnh, chữa bệnh; tiêm phòng đúng định kỳ theo quy định của cơ sở y tế để phòng chống dịch bệnh. Tham gia thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các bệnh dịch nguy hiểm khác theo hướng dẫn của cơ quan y tế.

2. Chăm sóc bà mẹ khi mang thai: Người mẹ trong thời kỳ mang thai cần đi khám thai tại cơ sở y tế, được tiêm phòng theo đúng quy định.

3. Chăm sóc, giáo dục trẻ em: Trẻ em phải được tiêm chủng đầy đủ, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất trong khả năng của mỗi gia đình để trẻ em không bị suy dinh dưỡng; phát triển toàn diện. Nghiêm cấm hộ gia đình vi phạm quyền trẻ em, vi phạm pháp luật. Không để trẻ em bị lạm dụng tình dục, trẻ em tham gia lao động nặng nhọc, độc hại và bị ảnh hưởng các tệ nạn xã hội khác, phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.

Điều 14. Thực hiện bình đẳng giới, phòng và chống bạo lực gia đình

1. Mọi gia đình đều thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới, phòng và chống bạo lực gia đình.

2. Giáo dục các thành viên trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình; thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình.

3. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.

Chương IV

ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 15. Đảm bảo an ninh trật tự

1. Tất cả mọi người có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự. Không phát ngôn trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê hương, đất nước. Nhân dân có tránh nhiệm tham gia phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người lầm lỗi tại cộng đồng. Xây dựng thôn, ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh trật tự”.

2. Khuyến khích việc thành lập các tổ chức tự quản của thôn, ấp, khu phố để góp phần bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn.

3. Thực hiện việc khai sinh, khai tử, đăng ký tạm trú, tạm vắng đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, hộ khẩu.

4. Nghiêm cấm tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí, chất nổ.

5. Mọi người, mọi nhà luôn cảnh giác mọi thủ đoạn của các thế lực thù địch, các loại tội phạm. Không kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung khiếu kiện đông người, kích động gây rối trật tự công cộng, làm mất đoàn kết. Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Trưởng thôn, ấp, khu phố hoặc chính quyền địa phương.

Điều 16. Đảm bảo quốc phòng

1. Gia đình và cộng đồng dân cư có trách nhiệm động viên con em mình đến tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.

2. Cùng nhau xây dựng, củng cố tổ an ninh nhân dân và các mô hình quần chúng tự quản bảo vệ an ninh tổ quốc.

Điều 17. Phòng cháy, nổ và phòng chống thiên tai

1. Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy.

2. Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn cho người. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện.

3. Tham gia phòng, chống thiên tai. Khi có thiên tai xảy ra, mọi người trong khu dân cư phải chấp hành các quy định của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của mỗi người.

Điều 18. Phòng, chống tệ nạn xã hội

1. Nghiêm cấm tổ chức đánh bạc, đánh bạc dưới mọi hình thức. Có ý thức đấu tranh phòng và chống các tệ nạn trộm cắp, rượu chè bê tha, ma tuý, mại dâm...

2. Các hộ gia đình phải cam kết nói không với tệ nạn xã hội và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn xã hội.

3. Phát hiện kịp thời các đối tượng tham gia vào tệ nạn xã hội, những đối tượng tổ chức, lôi kéo nhân dân tham gia, báo cáo chính quyền được xử lý theo quy định.

Điều 19. Giữ gìn vệ sinh, môi trường

1. Mọi gia đình và cá nhân đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện các quy định của của pháp luật về bảo vệ môi trường. Các hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt không được vứt các loại bao bì, rác phế thải, không được để các loại nước thải chưa qua xử lý ra nơi công cộng gây ô nhiễm môi trường; tham gia vệ sinh môi trường, đường làng, ngõ xóm sạch đẹp, phát quang bờ, bụi, quét dọn đường giao thông;

2. Các hộ gia đình ở trên địa bàn thôn, ấp, khu phố phải có công trình vệ sinh sạch sẽ, kín đáo. Các xác chết động vật phải được tiêu hủy cẩn thận, không được bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.

3. Hạn chế sử dụng túi nilon trong sinh hoạt, nên sử dụng các loại túi thân thiện môi trường. Tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng.

(Đối với địa phương có biển cần đưa vào quy ước giữ gìn môi trường biển trong sạch, bảo vệ cảnh quan môi trường biển)

4. Người dân vi phạm về vệ sinh, môi trường tổ dân cư báo lên cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật. Đồng thời bị phê bình trong cuộc họp của thôn, ấp, khu phố.

Điều 20. Về chăn, nuôi gia súc, gia cầm và phòng, chống dịch bệnh cho người và cho gia súc, gia cầm.

1. Mọi gia đình đều phải chấp hành tốt các quy định của Luật Thú y như: Tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm; thực hiện các biện pháp (phòng là chính) để không phát sinh và lây lan dịch bệnh.

2. Đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch bệnh nghiêm cấm không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo cáo với chính quyền cấp xã đế tổ chức tiêu hủy tránh lây lan dịch bệnh.

3. Các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được xây dựng chuồng trại nuôi nhốt gia súc, gia cầm. Các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm trong đô thị phải tuân thủ theo quy định về vệ sinh môi trường đô thị. Không được xây dựng chuồng trại gần nhà ở, khu dân cư gây mất vệ sinh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Khen thưởng

Cá nhân, tập thể trong thôn, ấp, khu phố thực hiện tốt quy ước sẽ được khen thưởng bằng hình thức sau:

1. Biểu dương trong thôn, ấp, khu phố qua hội họp.

2. Thông qua thông tin đại chúng và đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Được xét tặng danh hiệu gia đình văn hóa.

4. Đề nghị cấp có thẩm quyền tặng giấy, bằng khen.

Điều 22. Xử lý khi vi phạm quy ước

Cá nhân, tập thể trong thôn, ấp, khu phố vi phạm quy ước sẽ được xử lý bằng hình thức sau:

1. Phê bình, cảnh cáo trước cuộc họp toàn thể nhân dân.

2. Đề nghị cấp trên xử lý.

3. Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong quy ước này không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Tổ chức thực hiện quy ước

1. Trưởng thôn, ấp, khu phố phối hợp Trưởng ban công tác Mặt trận, các đoàn thể trong thôn, ấp, khu phố thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân.

2. Mọi người, mọi nhà trong thôn, ấp, khu phố đều tự giác thực hiện quy ước. Phương châm lấy giáo dục, thuyết phục là cơ bản, lấy dư luận xã hội để giáo dục; hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp phải xử lý theo quy định tại các điều trong quy ước.

3. Sơ kết đánh giá việc thực hiện quy ước. Trong quá trình thực hiện quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

III. NỘI DUNG LƯU Ý

1. Tùy theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn để có những quy định phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc thù về văn hóa, không rập khuôn giữa các địa phương, đảm bảo theo các nội dung theo được định hướng.

2. Quy ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn; giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù.

3. Những nội dung được quy định tại các mục nêu cần được quy định linh hoạt, sát với tình hình thực tiễn của từng thôn, ấp, khu phố

4. Tùy theo điều kiện về tình hình kinh tế, xã hội địa phương mà quy định cụ thể bố cục của quy ước. Địa phương có đặc thù về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo có thể xây dựng 1 chương riêng. Địa phương có thể mạnh về kinh tế, quy định thành một điều hoặc 1 chương riêng về kinh tế, ...

5. Trong quá thực hiện quy ước nếu có các vấn đề phát sinh, thôn, ấp, khu phố thực hiện chỉnh sửa, bổ sung quy ước theo quy định tại Quyết định 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3672/QĐ-UBND năm 2021 về Định hướng nội dung quy ước thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 3672/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản