ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 366/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 25 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Trần Quốc Nam, Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020-2025, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Phan Tấn Cảnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016- 2021 đối với ông Nguyễn Long Biên, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 27/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh bầu ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 22/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất tại cuộc họp thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 29/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo toàn diện và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết các công việc hàng ngày trong từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; trừ các công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác của các Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp trao đổi, chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đang phụ trách giải quyết công việc đó kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp giao ban để xem xét, giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, chủ trương, chính sách, kiến nghị của cơ sở và các công việc cần tập trung chỉ đạo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề đưa ra giao ban. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình công việc được phân công theo dõi và những vấn đề cần thiết khác, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến về các Tờ trình, Đề án trình Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết công việc được phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch vắng mặt.
Điều 2. Nội dung phân công đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định, Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
3. Giải quyết những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác; giải quyết các vấn đề liên ngành mà Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể chưa thống nhất.
4. Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo xử lý những vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách.
5. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không xử lý các vấn đề ngoài phạm vi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công và những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Phân công nhiệm vụ cụ thể
1. Ông Trần Quốc Nam, Bí thư Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phụ trách chung và chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác: Tài chính, thuế, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, hợp tác đầu tư; phụ trách chung việc huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, các dự án hạ tầng có quy mô lớn, trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu; tổ chức bộ máy và cán bộ, cải cách hành chính, địa giới hành chính, nội chính, phòng chống tham nhũng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm; Đề án về “Cơ chế đặc thù hỗ trợ xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội tổ chức sản xuất, ổn định đời sống nhân dân tỉnh Ninh Thuận”; Ngoại vụ, Kinh tế đối ngoại.
c) Quan hệ với Thường trực tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban xây dựng Đảng, làm Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án nhóm B và trọng điểm nhóm C đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng phòng thủ dân sự, Trưởng Ban an toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân, Trưởng Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn sân bay Phan Rang, Trưởng Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế, Trưởng Ban Chỉ đạo hoạt động Văn phòng Phát triển Kinh tế, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Trưởng Ban Chỉ đạo quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh (phụ trách Chỉ số cải cách hành chính tỉnh - PAR INDEX) và một số Ban chỉ đạo, Hội đồng khác theo phân công.
d) Trực tiếp theo dõi hoạt động các Sở, ngành: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Kho bạc, Hải quan và khối Nội chính (Thanh tra, Tư pháp, Công an, Quân sự, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát...); Ban Xây dựng năng lực và Thực hiện các dự án ODA ngành nước tỉnh Ninh Thuận.
đ) Theo dõi thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Ông Lê Văn Bình, Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Phát thanh và Truyền hình; Bảo hiểm xã hội, Tôn giáo, Dân tộc, Thi đua - Khen thưởng, Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; Chương trình 134, 135; Chương trình 30a; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng báo dân tộc thiểu số và miền núi; Ban Đại diện - HĐQT Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Quan hệ với các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội: Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước.
d) Trực tiếp theo dõi hoạt động các Sở, ngành, đơn vị: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Tin học tỉnh.
đ) Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh; Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh (phụ trách Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh - PAPI); Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh; Phó Trưởng Ban thứ nhất Ban Chỉ đạo quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; Trưởng Ban và Chủ tịch Hội đồng các chương trình, đề án và công việc khác thuộc lĩnh vực phụ trách.
e) Theo dõi, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo lĩnh vực được phân công; chỉ đạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, báo cáo thường xuyên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
h) Theo dõi huyện Ninh Sơn.
3. Ông Nguyễn Long Biên, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khí tượng thủy văn, Môi trường, Biển và Biến đổi khí hậu, Tài nguyên nước, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Khoáng sản, Kiểm lâm, Kinh tế tập thể, quan hệ với Hội Nông dân, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng nông thôn mới, an toàn giao thông và an ninh nông thôn.
b) Trực tiếp theo dõi hoạt động các Sở, ngành, đơn vị: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.
c) Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Trưởng Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh (phụ trách Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước - SIPAS), Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; Trưởng Ban và Chủ tịch Hội đồng các chương trình, đề án và công việc khác thuộc lĩnh vực phụ trách.
d) Theo dõi, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo lĩnh vực được phân công; chỉ đạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, báo cáo thường xuyên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
e) Theo dõi huyện Bác Ái.
4. Ông Phan Tấn Cảnh, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực: Thống kê, Tín dụng nhà nước, Ngân hàng, Công thương, Xuất nhập khẩu, Xây dựng, Điện lực, Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Kinh doanh bảo hiểm, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Quản lý đất đai.
b) Trực tiếp theo dõi hoạt động Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
c) Trưởng các Ban: Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, Ban Chỉ đạo 389, Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh, Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số kiến thiết, Trưởng Ban phát triển kinh tế khu vực phía Nam tỉnh Ninh Thuận, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; theo dõi hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh (phụ trách Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh - PCI); Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; Trưởng Ban và Chủ tịch Hội đồng các chương trình, đề án và công việc khác thuộc lĩnh vực phụ trách.
d) Theo dõi, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo lĩnh vực được phân công; chỉ đạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, báo cáo thường xuyên cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.
đ) Theo dõi hoạt động chung khối Doanh nghiệp.
e) Theo dõi hoạt động chung về công tác xây dựng cơ bản.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
h) Theo dõi huyện Ninh Phước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định đã ban hành trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công nhiệm vụ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ông, bà có tên tại Điều 3 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Quyết định 391/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 1025/QĐ-UB về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2019 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2016 về phân công nhiệm vụ đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011-2016
- 5Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ 2016-2021)
- 6Quyết định 2766/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ 2016-2021)
- 7Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021
- 8Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2016 - 2021
- 9Quyết định 1012/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 60/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Quyết định 391/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 1025/QĐ-UB về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2019 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2016 về phân công nhiệm vụ đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011-2016
- 8Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ 2016-2021)
- 9Quyết định 2766/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (nhiệm kỳ 2016-2021)
- 10Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021
- 11Quyết định 4355/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2016 - 2021
- 12Quyết định 1012/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 13Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2021 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2021-2026
Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 366/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực