Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 364/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 24 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 83/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG TRA TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐỐI XỬ HOẶC TRỪNG PHẠT TÀN BẠO, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ NHỤC CON NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Mục đích
Xác định rõ nội dung, lộ trình nội luật hóa các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (sau đây gọi tắt là Công ước chống tra tấn hoặc Công ước), góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống tra tấn và các hành vi trái pháp luật khác được quy định trong Công ước chống tra tấn; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phòng, chống tra tấn; xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện Công ước chống tra tấn phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể, phù hợp với Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội hàng năm và theo nhiệm kỳ;
b) Tổ chức thực hiện Công ước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các ngành, các cấp;
c) Các Bộ, ngành được giao chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch phải xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả;
d) Bảo đảm quan hệ chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
đ) Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật phòng, chống tra tấn và Công ước chống tra tấn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, gắn với việc triển khai có hiệu quả pháp luật tố tụng hình sự.
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn
a) Xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề án phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tuyên truyền.
- Phân công thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ: Công an, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông; đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2015.
b) Xây dựng và phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn trong nội bộ ngành Công an nhân dân và Quân đội nhân dân.
- Phân công thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2015.
2. Nội luật hóa và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định về các tội danh liên quan đến các hành vi tra tấn trong Bộ luật Hình sự (sửa đổi) phù hợp với nội dung định nghĩa tra tấn của Công ước.
- Phân công thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Theo lộ trình sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 1999 của Ban soạn thảo Bộ luật Hình sự (sửa đổi).
b) Nghiên cứu hoàn thiện các quy định có liên quan trong Bộ luật tố tụng hình sự để đảm bảo tốt hơn quyền con người, đặc biệt là quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam.
- Phân công thực hiện: Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và các bộ: Công an, Tư pháp, Quốc phòng.
- Thời gian thực hiện: Theo lộ trình sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 của Ban soạn thảo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (sửa đổi).
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án hình sự; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án Luật Tạm giữ, tạm giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Phân công thực hiện: Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan; đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Theo lộ trình đã được phê duyệt.
d) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định có liên quan của Bộ luật dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để đảm bảo tốt hơn quyền con người và phù hợp hơn với yêu cầu của Công ước chống tra tấn.
- Phân công thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.
đ) Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức, bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan.
+ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xây dựng, ban hành hoặc bổ sung các quy định của ngành mình về cấm tra tấn.
+ Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao xây dựng, ban hành hoặc bổ sung các quy định của ngành mình về cấm tra tấn.
- Thời gian thực hiện: 2015 - 2017
e) Nghiên cứu, rà soát pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế, để có những điều chỉnh đồng bộ bảo vệ các nhóm đối tượng trên và phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp; đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp.
- Thời gian thực hiện: 2015 -2018.
3. Thành lập Tổ công tác liên ngành về thực hiện Công ước chống tra tấn
a) Tổ công tác liên ngành về thực hiện Công ước chống tra tấn gồm đại diện của các Bộ: Công an, Tư pháp, Ngoại giao, Quốc phòng và Văn phòng Chính phủ; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao cử đại diện tham gia. Cơ quan thường trực của Tổ công tác liên ngành về thực hiện Công ước chống tra tấn đặt tại Bộ Công an.
b) Tổ Công tác liên ngành có trách nhiệm:
- Xây dựng Quy chế làm việc của Tổ công tác;
- Xây dựng Báo cáo quốc gia đầu tiên về các biện pháp đã tiến hành để thực hiện những nghĩa vụ cam kết theo Công ước chống tra tấn cho Ủy ban chống tra tấn theo quy định tại Điều 19 Công ước (01 năm kể từ ngày phê chuẩn Công ước);
- Xây dựng Báo cáo định kỳ theo quy định của Công ước: Xây dựng Báo cáo quốc gia (04 năm một lần), bổ sung về những biện pháp mới được tiến hành ở Việt Nam nhằm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Công ước;
- Tổ chức triển khai, thực hiện các giải pháp, các quy định về phòng, chống tra tấn đã ban hành.
c) Thời gian thành lập: Quý II năm 2015
4. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống tra tấn
- Nội dung:
+ Thực hiện các thủ tục đối ngoại liên quan đến các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của Công ước;
+ Nghiên cứu thiết lập đầu mối phối hợp, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước thành viên của Công ước để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về tổ chức, biện pháp, phương tiện và sử dụng trang thiết bị có hiệu quả về phòng, chống tra tấn;
+ Tham dự hội thảo, hội nghị, diễn đàn, hội thảo khu vực và quốc tế nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia thành viên của Công ước về phòng, chống tra tấn;
+ Đón và làm việc với Báo cáo viên đặc biệt về chống tra tấn.
- Phân công thực hiện: Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ: Ngoại giao, Tư pháp, Quốc phòng và các cơ quan liên quan; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Theo lộ trình công tác hàng năm.
5. Các nội dung cần thiết khác để triển khai thực hiện Công ước
a) Rà soát các quy định pháp luật liên quan và đánh giá điều kiện về cơ sở vật chất của các cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện…; đề xuất phương hướng, lộ trình khắc phục.
- Phân công thực hiện:
+ Các bộ: Công an, Tư pháp, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện ngay việc rà soát, đánh giá trong năm 2015 và gửi báo cáo về Bộ Công an tổng hợp chung trước ngày 30 tháng 11 năm 2015.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm về thực hiện Công ước.
- Phân công thực hiện:
+ Các bộ: Công an, Tư pháp, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình;
+ Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Thời gian thực hiện: Theo chương trình công tác năm của Bộ, Ban, ngành và hàng năm gửi báo cáo về Bộ Công an trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp chung.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành. Các Bộ, cơ quan Trung ương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này lập và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, cơ quan Trung ương để được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan chủ động bổ sung nhiệm vụ thực thi Công ước chống tra tấn vào chương trình, kế hoạch công tác của bộ, ngành mình. Định kỳ 01 năm các Bộ, ngành gửi báo cáo về các công việc đã thực hiện để triển khai Công ước và dự kiến các hoạt động của năm tiếp theo về Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Giao Bộ Công an là cơ quan thường trực thực hiện Công ước chống tra tấn, có nhiệm vụ tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên phạm vi cả nước; chủ trì tổ chức định kỳ các cuộc sơ kết, tổng kết để đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này nhằm rút kinh nghiệm cho việc triển khai thực hiện Công ước./.
- 1Quyết định 1233/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 585/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai thực hiện quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của thuyền viên năm 1978 sửa đổi năm 2010' do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2382/QĐ-BGTVT năm 2013 về triển khai Quyết định 1221/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Lao động Hàng hải năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 10/2015/TT-BTTTT Quy định giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin đến Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia (Cổng 1400) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 09/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý, tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng thông tin điên tư nhân đạo quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 404/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” của Bộ Tư pháp năm 2018
- 7Quyết định 520/QĐ-BTP về Kế hoạch năm 2019 của Bộ Tư pháp thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Bộ luật Dân sự 2005
- 3Bộ Luật Hình sự 1999
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 7Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 8Luật thi hành án hình sự 2010
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Quyết định 1233/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 585/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai thực hiện quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của thuyền viên năm 1978 sửa đổi năm 2010' do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2382/QĐ-BGTVT năm 2013 về triển khai Quyết định 1221/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Lao động Hàng hải năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Nghị quyết 83/2014/QH13 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người do Quốc hội ban hành
- 15Thông tư 10/2015/TT-BTTTT Quy định giá cước kết nối dịch vụ nhắn tin đến Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia (Cổng 1400) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 16Thông tư 09/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý, tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng thông tin điên tư nhân đạo quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 17Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984
- 18Quyết định 404/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” của Bộ Tư pháp năm 2018
- 19Quyết định 520/QĐ-BTP về Kế hoạch năm 2019 của Bộ Tư pháp thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”
Quyết định 364/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 364/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2015
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 397 đến số 398
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra