Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 362/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
2. Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hạch toán, kế toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
3. Thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
5. Quản lý, điều hòa tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước; thực hiện tạm ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Quản lý quỹ ngân sách tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc.
8. Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán liên kho bạc tại địa bàn tỉnh.
9. Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định. Xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và trên toàn địa bàn.
11. Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và các Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc.
13. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động Kho bạc Nhà nước trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
14. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
15. Quản lý và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
17. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước; cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
18. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.
20. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có quyền:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy giúp việc Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có tối đa không quá 9 phòng gồm:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kế toán nhà nước;
c) Phòng Kiểm soát chi ngân sách nhà nước;
d) Phòng Kho quỹ;
đ) Phòng Thanh tra;
e) Phòng Tin học;
g) Phòng Tổ chức cán bộ;
h) Phòng Tài vụ;
i) Phòng Hành chính - Quản trị.
Riêng Kho bạc Nhà nước Hà Nội được tổ chức 4 Phòng Kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức 2 Phòng Kiểm soát chi.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh không thành lập Kho bạc Nhà nước cấp huyện trên địa bàn tỉnh lỵ (thuộc đô thị loại III và loại IV), được thành lập Phòng Giao dịch theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phòng Giao dịch có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và ngân hàng thương mại để giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc:
Kho bạc Nhà nước cấp huyện được tổ chức thành 3 tổ: Tổ Kế toán, Tổ Tổng hợp - Hành chính, Tổ Kho quỹ.
Đối với Kho bạc Nhà nước quận trực thuộc Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh, Kho bạc Nhà nước thành phố loại 1, loại 2 thuộc tỉnh có thể được thành lập tối đa không quá 3 phòng, do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định.
3. Tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có thể tổ chức các điểm giao dịch thường xuyên ngoài trụ sở.
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập phòng thuộc Kho bạc Nhà nước quận, điểm giao dịch thường xuyên ngoài trụ sở.
4. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước quận trực thuộc, quy định quy chế hoạt động của điểm giao dịch; quyết định việc sáp nhập, giải thể các phòng thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước quận.
Điều 4. Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có Giám đốc và một số Phó Giám đốc.
Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5.Biên chế và kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh được cấp từ nguồn kinh phí của Kho bạc Nhà nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định trong tổng biên chế được giao.
Điều 6. Quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cùng cấp
1. Được Ủy ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật.
3. Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và các hình thức, biện pháp huy động vốn cho ngân sách nhà nước trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động của Kho bạc Nhà nước có liên quan với Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 7. Quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh với Sở Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan, Dự trữ Nhà nước (gọi chung là cơ quan tài chính) trên địa bàn
1. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định của Bộ Tài chính về quan hệ công tác với các cơ quan tài chính trên địa bàn.
2. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh được yêu cầu các cơ quan tài chính trên địa bàn cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết theo quy định phục vụ cho hoạt động Kho bạc Nhà nước.
Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 210/2003/QĐ-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh trực thuộc Kho bạc Nhà nước.
3. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan tài chính trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2057/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Nghiệp vụ Kho bạc trực thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 210/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho Bạc Nhà nước tỉnh trực thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 26/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1399/QĐ-BTC năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 210/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho Bạc Nhà nước tỉnh trực thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1399/QĐ-BTC năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Quyết định 108/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2057/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Nghiệp vụ Kho bạc trực thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 26/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 362/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 362/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2010
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra