Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3600/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 26 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;

Căn cứ Quyết định số 2706/QĐ-UBND ngày 29/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch triển khai đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2013-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Ban TVTU (b/c);
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, SNV(2b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

ĐỀ ÁN

THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
(Được phê duyệt theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

I. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết

Những năm qua, tỉnh Khánh Hòa đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức học tập, phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. Nhìn chung đội ngũ công chức đã có những bước phát triển về chất. Chất lượng “đầu vào” được chú trọng thông qua tuyển dụng cạnh tranh. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định về bố trí, phân công công tác; điều động, luân chuyển, biệt phái công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức; đánh giá công chức....

Trong công tác đề bạt, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý ở các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã thành phố tại Khánh Hòa đã được thực hiện theo các quy định về công tác cán bộ của Trung ương và của Tỉnh. Việc đề bạt, bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cũng đã mạnh dạn hơn, chú ý đến những nhân tố mới có tuổi đời trẻ và có năng lực, đạo đức tốt, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Song; nguồn cán bộ bổ nhiệm phần lớn khép kín trong cơ quan, địa phương, chủ yếu dựa vào nhân sự tại chỗ, chưa có sự mở rộng để thu hút những người có năng lực từ bên ngoài. Cơ chế bổ nhiệm hiện hành chủ yếu thông qua thăm dò bằng phiếu tín nhiệm đối với công chức được giới thiệu để bổ nhiệm vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong quy trình bổ nhiệm, một số công chức được giới thiệu chưa thể hiện được năng lực của mình cũng như cơ quan, địa phương có nhu cầu bổ nhiệm chưa phát hiện được năng lực thực tiễn của công chức được giới thiệu tại thời điểm bổ nhiệm.

Để đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong tình hình mới, Kết luận Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 đã xác định: Mở rộng việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các Bộ, ngành Trung ương, xem xét đưa vào quy hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng theo quy hoạch; Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã đề ra giải pháp về cán bộ: Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp thẩm quyền xem xét, quyết định; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định: Thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở Trung ương), Giám đốc Sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống; Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 27/3/2009 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã đưa ra giải pháp: Thực hiện thí điểm hình thức thi tuyển cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.

Xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý nêu trên; đồng thời để tạo điều kiện cho những người có tài năng, phẩm chất đạo đức tốt, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ có cơ hội, điều kiện phát triển và tham gia vào công tác lãnh đạo ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, việc thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng ở các cơ quan, địa phương là cần thiết.

2. Các căn cứ

a) Kết luận 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.

b) Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.

c) Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.

d) Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

đ) Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”.

e) Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 27/3/2009 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

g) Quyết định số 2706/QĐ-UBND ngày 29/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch triển khai đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2013-2015.

II. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu

a) Đổi mới phương thức tuyển chọn công chức lãnh đạo cấp phòng; tạo bước đột phá trong công tác cán bộ, đồng thời là một trong những giải pháp giúp các cơ quan, địa phương tuyển chọn người để bổ nhiệm làm công chức lãnh đạo, quản lý.

b) Tuyển chọn những người thực sự giỏi trong số những người dự thi, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt thông qua thi tuyển để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo cấp phòng ở các cơ quan, địa phương.

c) Tạo điều kiện, động lực để công chức, viên chức phấn đấu, rèn luyện, học tập và có cơ hội để tham gia làm công tác lãnh đạo, quản lý.

d) Thu hút những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt từ bên ngoài cơ quan, địa phương cùng tham gia.

e) Rút kinh nghiệm để bổ sung cơ chế quản lý, sử dụng cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước; cũng như để xây dựng Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo cao hơn.

2. Phạm vi áp dụng

Tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, gồm:

a) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Phó Chi cục trưởng và tương đương trực thuộc Sở, ban, ngành.

b) Đối với UBND cấp huyện: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các phòng chuyên môn.

3. Đối tượng áp dụng

Người đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại khoản 3 Mục III Đề án này thì được đăng ký tham gia thi tuyển.

4. Thời gian thực hiện

Việc thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện thí điểm trong 2 năm: 2015 và 2016. Trong quá trình triển khai thí điểm, sẽ có đánh giá, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện. Sau năm 2016 sẽ tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm và triển khai rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG THI TUYỂN

1. Căn cứ thi tuyển

a) Nhu cầu bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng.

b) Nhiệm vụ, chức trách, vị trí việc làm của chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thí điểm thi tuyển.

2. Nguyên tắc thi tuyển

a) Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp và toàn diện trong công tác cán bộ; các khâu của quy trình thi tuyển đều phải thông qua, có sự thống nhất và lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và cơ quan chuyên môn theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

b) Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, minh bạch.

c) Nội dung thi tuyển phải phù hợp với vị trí của từng chức danh thi tuyển. Nội dung, hình thức, quy trình thi tuyển phải tuân thủ các quy định, được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở làm việc trước kỳ thi tuyển.

d) Người trúng tuyển là người có kết quả thi tuyển cao nhất và được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh lãnh đạo tại cơ quan, địa phương dự tuyển.

e) Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải có ít nhất 2 người đăng ký thi tuyển.

3. Điều kiện, tiêu chuẩn

a) Điều kiện, tiêu chuẩn chung

- Là công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Không trong thời gian thi hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế; đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật.

- Trong độ tuổi bổ nhiệm cán bộ theo quy định, phải còn thời gian công tác ít nhất đủ 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm nghỉ hưu.

- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.

- Có trình độ Đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực công tác của cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

- Có chứng chỉ trình độ B ngoại ngữ (hoặc khung năng lực ngoại ngữ từ bậc 2) trở lên hoặc có chứng chỉ sử dụng thành thạo tiếng dân tộc (đối với huyện miền núi, huyện có đông người đồng bào dân tộc sinh sống); chứng chỉ trình độ A tin học trở lên.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức đăng ký dự thi: Đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên; Trong thời gian 03 năm liên tục trước đó (tính từ năm tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo trở về trước), người đăng ký thi tuyển phải có kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đạt mức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao trở lên.

b) Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với người đăng ký thi tuyển vào chức danh Trưởng phòng và tương đương

Ngoài điều kiện, tiêu chuẩn chung như trên, người đăng ký thi tuyển vào chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành; Phó Chi cục trưởng và tương đương trực thuộc Sở; Trưởng phòng và tương đương thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố còn phải đáp ứng yêu cầu:

- Thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).

- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; bảo đảm về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) theo quy định hiện hành.

- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên (hoặc đang trong thời gian học trung cấp chính trị).

- Có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương: từ đủ 3 năm trở lên đối với các sở, ban, ngành và từ đủ 2 năm trở lên đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố.

4. Hồ sơ đăng ký thi tuyển

a) Đơn đăng ký thi tuyển.

b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền).

c) Văn bản đồng ý giới thiệu tham gia dự tuyển của tập thể lãnh đạo cơ quan, địa phương nơi đang công tác.

d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan (có chứng thực).

đ) Bản nhận xét đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, địa phương nơi đang công tác về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác trong 3 năm gần nhất đối với công chức, viên chức hoặc nhận xét đánh giá của địa phương về việc chấp hành chính sách, pháp luật của địa phương nơi cư trú đối với người không phải là công chức, viên chức.

e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

g) Phiếu Lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp (dành cho những người chưa phải là công chức).

5. Nội dung và hình thức thi tuyển

a) Thi viết 1 bài về kiến thức chung

- Nội dung thi: Các nội dung liên quan về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu vị trí chức danh thi tuyển; cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí chức danh lãnh đạo tổ chức thi tuyển.

- Thời gian làm bài: 180 phút.

b) Thi thuyết trình, bảo vệ đề án

- Nội dung chủ yếu của đề án:

+ Đánh giá thực trạng của cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển trong 3 năm qua; phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn; những ưu điểm, nhược điểm; nguyên nhân;

+ Phương hướng phát triển cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển trong 5 năm tới;

+ Các biện pháp, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển ở cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển;

+ Dự báo khả năng phát triển của cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

- Thời gian trình bày đề án và chất vấn của Hội đồng thi tuyển đối với các vấn đề liên quan đến đề án: Không quá 45 phút.

c) Thi vấn đáp

- Nội dung chủ yếu: khả năng giao tiếp, ứng xử; phong cách lãnh đạo, quản lý, khả năng ứng xử linh hoạt khi trả lời những câu hỏi của Hội đồng thi tuyển. Giải quyết tình huống cụ thể với cương vị đang ở vị trí dự tuyển.

- Thời gian thi vấn đáp: Không quá 30 phút.

6. Cách tính điểm

a) Bài thi viết về kiến thức chung được chấm theo thang điểm 100; hệ số 1.

b) Điểm thi thuyết trình, bảo vệ đề án: tối đa 100 điểm; hệ số 2.

c) Điểm thi vấn đáp: tối đa 100 điểm; hệ số 1.

7. Xác định người trúng tuyển

Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải đủ các điều kiện sau đây:

a) Dự thi đủ các phần thi, đạt điểm của mỗi phần thi từ 50 điểm trở lên

b) Người trúng tuyển là người có tổng điểm thi các phần thi từ cao đến thấp.

Trường hợp có từ hai người trở lên có điểm thi cao nhất bằng nhau và ở cùng một vị trí chức danh thi tuyển thì ưu tiên để xem xét tuyển dụng ứng viên trúng tuyển theo thứ tự sau:

- Người có điểm thi thuyết trình, bảo vệ đề án cao hơn.

- Con em gia đình chính sách, dân tộc thiểu số; cán bộ nữ, cán bộ trẻ.

- Có trình độ chuyên môn cao hơn.

Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển bỏ phiếu kín hoặc ứng viên phải thực hiện câu hỏi phụ để chọn người trúng tuyển.

8. Hội đồng thi tuyển

a) Hội đồng thi tuyển có 5 hoặc 7 thành viên, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển;

- Phó Chủ tịch Hội đồng: cấp phó của người đứng đầu cơ quan phụ trách lĩnh vực có chức danh thi tuyển;

- 1 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: Chánh Văn phòng Sở hoặc Trưởng Phòng Tổ chức Cán bộ đối với sở, ban, ngành (nơi có Phòng Tổ chức Cán bộ); Trưởng phòng Nội vụ đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Các ủy viên khác là đại diện một số phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

b) Hội đồng thi tuyển thành lập một số bộ phận giúp việc để giúp việc cho Hội đồng thi tuyển.

9. Quy trình tổ chức thi tuyển

a) Các cơ quan, địa phương rà soát, xác định vị trí chức danh lãnh đạo quản lý của cơ quan, địa phương mình còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển.

b) Xây dựng kế hoạch thi tuyển; kế hoạch thi tuyển phải được cấp ủy cùng cấp thông qua.

c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch thi tuyển.

d) Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển.

Sau khi kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo được phê duyệt, cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển thông báo công khai kế hoạch thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc ít nhất là 30 ngày kể từ ngày kế hoạch thi tuyển được phê duyệt để các ứng viên được biết đăng ký thi tuyển.

e) Tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký thi tuyển.

Cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký thi tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ ít nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

g) Thẩm định hồ sơ, báo cáo danh sách người đăng ký thi tuyển.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách kèm theo hồ sơ của người đăng ký thi tuyển báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho ý kiến trước khi tổ chức thi tuyển.

- Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Chi cục trưởng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành: báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Sở Nội vụ.

- Đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành: báo cáo Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh.

- Đối với chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng cấp huyện: báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy.

h) Thông báo danh sách người đăng ký thi tuyển đạt yêu cầu.

Sau khi cơ quan có thẩm quyền cho ý kiến về người đăng ký thi tuyển; cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển thông báo cho người đăng ký thi tuyển biết, thông báo công khai và niêm yết danh sách người đăng ký thi tuyển đạt yêu cầu thi tuyển tại trụ sở cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

i) Xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển.

- Người đăng ký thi tuyển đạt yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, địa phương để xây dựng đề án và chuẩn bị nội dung thi tuyển.

- Cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, địa phương và cung cấp tài liệu, thông tin cho ứng viên để xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển.

- Thời gian xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển là 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đạt yêu cầu.

- Trước 10 ngày tổ chức thi tuyển, người đăng ký thi tuyển gởi đề án về Hội đồng thi tuyển để nghiên cứu.

k) Tổ chức thi tuyển.

Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc thi tuyển, Hội đồng thi tuyển bàn giao kết quả thi tuyển cho cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

l) Phê duyệt kết quả thi tuyển.

Sau khi nhận được kết quả thi tuyển của Hội đồng thi tuyển, Thủ trưởng cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển phê duyệt kết quả thi tuyển, làm cơ sở để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo.

m) Quyết định bổ nhiệm.

Cơ quan, địa phương căn cứ phê duyệt kết quả thi tuyển chức danh lãnh đạo báo cáo cơ quan có thẩm quyền trước khi quyết định bổ nhiệm hoặc quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền; tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.

10. Quyền lợi của người trúng tuyển

a) Được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức vụ đăng ký thi tuyển sau khi có kết quả thi tuyển với thời hạn 5 năm.

b) Được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành của nhà nước.

c) Được cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển tạo điều kiện để thực hiện đề án đã bảo vệ.

d) Sau 5 năm giữ chức vụ, căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại.

11. Nghĩa vụ của người trúng tuyển

a) Chấp hành sự phân công nhiệm vụ, chức vụ được giao.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả đề án đã bảo vệ; kịp thời báo cáo cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển khi gặp khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

c) Chịu sự đánh giá, nhận xét hằng năm và sau 5 năm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển dựa trên mức độ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và kết quả thực hiện các nội dung của đề án đã được bảo vệ. Nếu kết quả nhận xét, đánh giá trong 2 năm liên tiếp xếp loại hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc 2 năm liên tiếp, trong đó 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ xem xét miễn nhiệm.

12. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí tổ chức thi tuyển của cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chủ tịch UBND tỉnh

a) Xem xét tuyển dụng vào công chức hành chính không qua thi tuyển đối với người dự thi không phải là cán bộ, công chức, viên chức khi trúng tuyển tại cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

b) Xem xét chuyển thành công chức đối với viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định khi trúng tuyển tại cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Các cơ quan, địa phương rà soát và xác định mỗi năm thí điểm thi tuyển ít nhất 1 chức danh Trưởng phòng và tương đương hoặc 1 chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương.

b) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo theo đúng quy định của đề án.

c) Lập kế hoạch và kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để có cơ sở thực hiện.

d) Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình, kết quả thi tuyển chức danh lãnh đạo của cơ quan, địa phương mình theo quy định.

e) Có văn bản trao đổi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh khi bổ nhiệm đối với người trúng tuyển chức danh Chánh, Phó Thanh tra huyện, Chánh, Phó Thanh tra các sở.

3. Sở Nội vụ

a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Quy chế thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.

b) Phối hợp với các cơ quan, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đề án theo quy định.

c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo tại cơ quan, địa phương.

d) Quyết định điều động công chức từ các sở, ban, ngành, tiếp nhận và điều động công chức từ các cơ quan đảng, đoàn thể, trúng tuyển về công tác tại cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển; Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã trúng tuyển thành công chức tại cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển; Báo cáo UBND tỉnh xem xét chuyển thành công chức đối với viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định khi trúng tuyển tại cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển.

đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 3600/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản