Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2021/QĐ-UBND

Long An, ngày 20 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3324/TTr-SXD ngày 23/8/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2021 và thay thế Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An và Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND tỉnh về việc bổ sung khoản 1 Điều 4 của Quy định về phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Xây dựng; Công Thương; GTVT; NN & PTNT;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng: KTTC, THKSTTHC;
- Lưu: VT, Duy.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Út

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Long An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh (Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế).

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).

3. Cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện.

4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 3. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (viết tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).

2. Phân cấp cho UBND cấp huyện:

a) Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:

- Công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước từ cấp III trở xuống thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư;

- Các dự án do chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư và công trình do UBND huyện cấp phép xây dựng;

- Các công trình nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân (gồm cả nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên).

b) Chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn huyện.

Điều 4. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh các công trình thuộc trách nhiệm quản lý tại khoản 1, Điều 3 Quy định này (quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP); các công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định nhưng được miễn cấp phép xây dựng và công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp phép (không phân biệt nguồn vốn).

2. Phân cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn huyện, bao gồm: Các công trình xây dựng mới, từ cấp III trở xuống có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng (không ảnh hưởng kết cấu chịu lực) thuộc ngân sách huyện hoặc ngân sách tỉnh, ủy quyền cho huyện làm cấp quyết định đầu tư; công trình nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng hoặc có một tầng hầm, công trình do UBND cấp xã quyết định đầu tư và công trình do UBND huyện cấp phép xây dựng.

Điều 5. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Sở Xây dựng:

a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

b) Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, kể cả các công trình đã phân cấp cho huyện tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;

c) Chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp I do đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

d) Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng do Sở quản lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh;

đ) Giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế:

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành quản lý theo Quy định này và các quy phạm pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp I do đơn vị quản lý trên trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

d) Phối hợp Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;

đ) Báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo chuyên ngành quản lý.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.

2. Báo cáo sự cố và giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn quản lý theo phân cấp tại điểm b, khoản 2 Điều 3 và quy định khoản 1, Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm và đột xuất sự cố công trình xây dựng khi có yêu cầu.

3. Báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện đúng theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và quần chúng nhân dân trên địa bàn xã.

2. Định kỳ 6 tháng và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho UBND cấp huyện về tình hình công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện, quản lý chất lượng công trình xây dựng đúng theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng; các báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải đảm bảo đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác những nội dung về tình hình hoạt động xây dựng đã được quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Xử lý chuyển tiếp

Thực hiện theo Điều 53 Nghị định số số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An

  • Số hiệu: 36/2021/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/09/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Nguyễn Văn Út
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/09/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản