- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 4Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 5Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 6Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 9Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ
- 14Thông tư 10/2016/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý kiến trúc; cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2016/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 ngày 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2288/TTr-SXD ngày 11/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, Quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../2016/QĐ-UBND ngày... tháng... năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung cụ thể phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Các tuyến, trục đường phố chính tại thành phố Đồng Hới, gồm: Các tuyến, trục đường phố có bề rộng nền đường từ 22,5 m trở lên theo thực tế hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; các trục đường có tên: Hương Giang, Nguyễn Văn Trỗi, tuyến đường hai bên sông Cầu Rào từ Quốc lộ 1 đến cầu Cống Mười, tuyến đường bờ sông phía Đông sông Nhật Lệ.
2. Khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh, gồm: Các phường thuộc thành phố và thị xã; các xã: Bảo Ninh, Đức Ninh, Quang Phú, Lộc Ninh thuộc thành phố Đồng Hới; đô thị du lịch Phong Nha thuộc huyện Bố Trạch.
3. Khu chức năng đặc thù (theo Điều 24 Luật Xây dựng), gồm: Khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn; khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao; Cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
4. Công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ được quy định cụ thể tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 3. Kinh phí phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Kinh phí phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng được trích từ ngân sách trung ương, cân đối từ nguồn sự nghiệp kinh tế, vốn đầu tư phát triển hàng năm của ngân sách địa phương; nguồn vốn từ chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác tùy theo từng dự án quy hoạch cụ thể.
2. UBND tỉnh lập và cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm đối với các đồ án quy hoạch vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; các đồ án xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức lập. UBND cấp huyện lập và cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập và các đồ án quy hoạch do UBND cấp xã lập. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn tự cân đối kinh phí, huy động mọi nguồn lực để lập quy hoạch xây dựng.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Lập quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng sau khi có sự đồng ý của UBND tỉnh đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù.
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù và quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù.
c) Quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh; Các dự án quy hoạch sử dụng vốn ngân sách nằm trên các tuyến, trục đường phố chính tại thành phố Đồng Hới có quy mô trên 5 ha.
d) Đồ án quy hoạch xây dựng khác khi được UBND tỉnh giao.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND thành phố, UBND thị xã tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung thành phố, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đã quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn và các quy hoạch xây dựng có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính từ 2 xã trở lên trong phạm vi do mình quản lý, trừ các quy hoạch đã quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. UBND cấp xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn (gồm: Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn).
6. Các nhà đầu tư, Chủ đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
7. Thẩm quyền lập điều chỉnh nhiệm vụ và điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
Điều 5. Thẩm định quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thị xã, thành phố.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.
Điều 6. Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
a) UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đối với các loại quy hoạch sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện.
- Quy hoạch chung xây dựng thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên.
- Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù trừ các loại quy hoạch sau: Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao; quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu sinh thái, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc thù khác cấp quốc gia.
- Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù; quy hoạch phân khu các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị mới trên địa bàn toàn tỉnh, khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh, gồm: Các phường thuộc thành phố và thị xã; các xã: Bảo Ninh, Đức Ninh, Quang Phú, Lộc Ninh thuộc thành phố Đồng Hới; khu vực quy hoạch vùng đô thị du lịch Phong Nha thuộc huyện Bố Trạch.
- Phê duyệt quy hoạch đối với các dự án có sử dụng đất do các Nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
- Đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất quan trọng khác khi cần thiết.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
c) Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.
2. Thẩm quyền điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch xây dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt loại quy hoạch xây dựng nào thì có trách nhiệm xem xét phê duyệt điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch xây dựng đó.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch xây dựng không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định việc điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch xây dựng đó.
3. Chậm nhất 10 (mười) ngày kể từ ngày ký quyết định phê duyệt quy hoạch, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp một bộ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đã phê duyệt cho Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 7. Công bố công khai quy hoạch
1. Thời hạn công bố quy hoạch: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được tổ chức công bố công khai rộng rãi.
2. Hình thức công bố quy hoạch: Thực hiện theo các quy định tại Điều 42 Luật Xây dựng, Điều 53 Luật Quy hoạch đô thị.
3. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng gồm nội dung cơ bản của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
4. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch: UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn, nơi có quy hoạch xây dựng được duyệt chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng công bố công khai quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng như sau:
a) UBND tỉnh tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh.
b) UBND thị xã, thành phố tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù trong địa giới hành chính do mình quản lý, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
c) UBND cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn thuộc huyện; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
d) UBND cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chung xây dựng xã do mình quản lý, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
đ) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và phối hợp với UBND các cấp tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án. Hồ sơ cắm mốc giới trước khi phê duyệt phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết chấp thuận để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt và phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
2. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng như sau:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
b) Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thị xã, thành phố.
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.
3. Trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc giới được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng như sau:
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý các mốc giới quy hoạch nằm trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Hàng năm tổ chức kiểm tra, bổ sung, khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
b) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bảo vệ mốc giới ngoài thực địa, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ, quản lý mốc giới tại địa phương; trường hợp mốc giới bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND cấp huyện, UBND cấp huyện tổng hợp các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh báo cáo bằng văn bản về cơ quan quản lý chuyên ngành để có kế hoạch khôi phục lại.
Điều 9. Cung cấp thông tin về quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 43, Khoản 1 Điều 46 Luật Xây dựng và Khoản 1 Điều 55, Khoản 1 Điều 70 Luật Quy hoạch đô thị như sau:
Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Điều 10. Cấp giấy phép quy hoạch
1. Trường hợp cấp giấy phép quy hoạch
a) Tại khu vực trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với một lô đất để thực hiện dự án.
b) Tại khu vực trong khu chức năng đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung, riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất.
2. Thẩm quyền thẩm định giấy phép quy hoạch
a) Sở Xây dựng thẩm định giấy phép quy hoạch thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định giấy phép quy hoạch thuộc thẩm quyền cấp phép của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Khoản 4 Điều 47 Luật Xây dựng như sau:
a) UBND tỉnh cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ nằm tại khu vực trong thành phố Đồng Hới chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất tại thành phố Đồng Hới;
- Dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;
- Dự án đầu tư nằm trong khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các khu vực nêu ở Điểm a Khoản này.
4. Thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép quy hoạch
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép quy hoạch.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 103 Luật Xây dựng và Điểm b, c, d Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 15/2106/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng như sau:
1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
a) Sở Xây dựng cấp phép xây dựng đối với các công trình sau:
- Công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh);
- Công trình tôn giáo;
- Công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng;
- Công trình xây dựng, công trình tín ngưỡng và các công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo và công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên các tuyến, trục đường phố chính tại thành phố Đồng Hới, trừ nhà ở riêng lẻ.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp phép xây dựng các công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc phạm vi quản lý.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình cấp III, cấp IV, nhà ở riêng lẻ thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
2. Thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp phép xây dựng theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo, thông tin kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 2664/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Ấp 4, xã Minh Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý kiến trúc; cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 40/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 36/2016/QĐ-UBND
- 4Quyết định 33/2022/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng; quản lý kiến trúc; cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 4Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 5Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 6Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 9Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ
- 14Thông tư 10/2016/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 15Thông tư 03/2016/TT-BXD Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 16Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- 17Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 18Quyết định 2664/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Ấp 4, xã Minh Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- 19Quyết định 4314/QĐ-UBND năm 2018 đính chính kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành năm 2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 36/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực