- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 5Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 6Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 36/2007/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 21 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ 785
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khoá VII kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 1963/STC-NS ngày 22 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí sử dụng đường bộ 785 thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ 785
(Kèm theo Quyết định số 36 /2007/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 của UBND tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp, đối tượng miễn thu và đơn vị thu phí:
1. Đối tượng thu, nộp phí:
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dung tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là phương tiện tham gia giao thông đường bộ).
Tổ chức, cá nhân (người Việt
2. Đối tượng được miễn thu phí: Miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau:
- Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
- Xe cứu hoả.
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày (kể cả máy cày có kéo rơ moóc không chở hàng hóa), máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện... Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện...) bao gồm:
. Xe môtô, ôtô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ôtô có đèn xoay và hai bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
. Xe mô tô, ôtô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
. Xe môtô, ôtô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
. Xe mô tô, ôtô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
. Xe ôtô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
. Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
- Đoàn xe đưa tang.
- Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
- Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến các vùng có dịch bệnh.
3. Đơn vị thu phí:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu phí sử dụng đường bộ là : Sở Giao thông vận tải.
Chương 2:
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 2. Mức thu phí:
TT |
Phương tiện chịu phí sử dụng đường bộ | MỆNH GIÁ | ||
Vé lượt (đ/vé/lượt) | Vé tháng (đ/vé/tháng) | Vé quý (đ/vé/quý) | ||
1 | Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự |
1.000 |
10.000 |
|
2 | Xe lam, xe bông sen, xe công nông, máy kéo |
4.000 |
120.000 |
300.000 |
3 | Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, xe máy cày có kéo rơ moóc chở hàng hóa có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng |
10.000 |
300.000 |
800.000 |
4 | Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn, xe máy cày có kéo rơ moóc chở hàng hóa có tải trọng từ 2 tấn đến 3,5 tấn |
15.000 |
450.000 |
1.200.000 |
5 | Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn |
22.000 |
660.000 |
1.800.000 |
6 | Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng Container 20 fit: |
40.000 |
1.200.000 |
3.200.000 |
7 | Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 fit |
80.000 |
2.400.000 |
6.500.000 |
Điều 3. Việc thu, nộp phí:
- Đơn vị thu phí tổ chức thu, nộp phí theo đúng mức thu phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí.
- Khi thu phí đơn vị thu phí phải thực hiện lập và giao biên lai (hoặc vé) cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc quản lý và sử dụng phí:
Phí sử dụng đường bộ quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí được quản lý, sử dụng tiền phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích lại 15% (Mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí quản lý: Công tác phí, hội nghị phí, thông tin liên lạc, dịch vụ công cộng (tiền điện chiếu sang trạm thu phí, nước văn phòng trạm thu phí), vật tư văn phòng, chi hội họp . . .
c) Chi tiền ăn giữa ca;
d) Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định;
đ) Chi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
e) Chi sửa chữa thường xuyên nhà cửa, thiết bị văn phòng, trạm thu phí;
f) Chi thuê bảo vệ trạm thu phí;
g) Chi tiền vé, ấn chỉ phục vụ thu phí;
h) Chi mua phụ tùng thay thế, thiết bị có giá trị nhỏ và công cụ lao động khác trực tiếp phục vụ thu phí;
k) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu nộp phí;
l) Chi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d, đ, e, f, g, h, k, l điểm này.
2. Toàn bộ số tiền phí được trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (85%) dùng để trả nợ vốn vay bằng hình thức ghi thu, ghi chi phản ánh qua ngân sách nhà nước, số còn lại sau khi trả nợ vốn vay nộp ngân sách tỉnh (phần vốn đối ứng ngân sách tỉnh) theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Trình tự, thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại điểm 4, mục II, phần II Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế đô thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
4. Hàng năm, căn cứ vào đối tượng thu, mức thu phí, nội dung chi theo quy định tại Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu phí lập dự toán thu-chi tiền phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi Sở Giao thông Vận tải. Sở Giao thông Vận tải tổng hợp cùng với dự toán ngân sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính theo quy định. Cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí; số tiền phí thu được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ 785 không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung./.
- 1Quyết định 54/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 29/2013/QĐ-UBND quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 5Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 6Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 54/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 29/2013/QĐ-UBND quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ 785 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 36/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2007
- Ngày hết hiệu lực: 18/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực