Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2007/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 25/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 7 năm 2003 và Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 29 tháng 3 năm 2005 về việc ban hành Quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển của các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Trọng Nghĩa

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) là khoản tiền đóng góp của thí sinh (hoặc gia đình thí sinh) tham gia kỳ thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc địa phương quản lý theo luật định phải tổ chức thi tuyển, để đảm bảo cho các hoạt động liên quan đến công tác tuyển sinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

a) Thí sinh đăng ký dự thi, dự tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục - đào tạo, trường trung học phổ thông, trường trung học cơ sở thuộc địa phương quản lý (nếu có quy định phải tổ chức thi tuyển theo quy định), phải nộp phí dự thi, dự tuyển.

b) Thí sinh đăng ký dự thi, dự tuyển vào các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc địa phương quản lý.

Điều 3. Đối tượng miễn.

Miễn đối với thí sinh đăng ký dự thi tuyển vào lớp 06 trên địa bàn các huyện không phải nộp phí.

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ

Điều 4. Mức thu.

Mức thu phí dự thi, dự tuyển của các trường và cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc địa phương quản lý được quy định như sau:

1. Thi tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở:

a) Thi tuyển sinh vào lớp 6: mức 15.000 đồng/thí sinh dự thi.

b) Thi tuyển sinh vào lớp 10: mức 25.000 đồng/thí sinh dự thi.

2. Thi tuyển sinh các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc địa phương quản lý trên phạm vi toàn Tỉnh:

- Thí sinh đăng ký dự thi, sơ tuyển và dự thi vào các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (đối với trường có tổ chức thi).

+ Đăng ký dự thi: mức 40.000 đồng/thí sinh/hồ sơ.

+ Dự thi: mức 20.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.

- Thí sinh thuộc diện xét tuyển hoặc tuyển thẳng vào các trường cao đẳng và dạy nghề: mức thu 15.000 đồng/thí sinh/hồ sơ. Riêng thí sinh thuộc diện xét tuyển hoặc tuyển thẳng vào các trường trung học chuyên nghiệp không tổ chức thi: mức thu 30.000 đồng/thí sinh/hồ sơ.

Điều 5. Chứng từ thu phí

Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.

Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.

Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí

1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được; định kỳ hàng tuần, phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước .

2. Phí dự thi, dự tuyển là khoản phí thuộc ngân sách nhà nước, số tiền phí thu được trích như sau: trích 100% trên số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí.

3. Sử dụng tiền thu phí:

Các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh được sử dụng số tiền phí được trích theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quyết định này, để chi phí cho công tác tuyển sinh theo các nội dung quy định tại điểm 2, mục III Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Liên bộ Tài chính-Giáo dục và Đào tạo.

Định mức các nội dung chi do Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường phổ thông) các cơ sở đào tạo (đối với các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề) quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.

Điều 7. Chế độ tài chính kế toán.

1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của nhà nước.

2. Hằng năm đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.

3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí, thu được theo quy định của Nhà nước.

4. Tự cân đối nguồn thu để chi phí cho công tác tổ chức tuyển sinh. Trường hợp thu không đủ chi thì các cơ sở giáo dục - đào tạo được sử dụng từ nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để chi phí cho công tác tuyển sinh; đối với các cơ sở được giao nhiệm vụ tuyển sinh đi đào tạo ở nước ngoài bằng Ngân sách nhà nước thì được Ngân sách cấp bù.

Phần chênh lệch thừa phí dự thi, dự tuyển (nếu có) được bổ sung nguồn kinh phí họat động của đơn vị.

5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.

Điều 9. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.

Điều 10. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí đúng quy định; định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách nhà nước; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.