Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------

Số: 36/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 4634/TTrLN:TC-GTCC-KH&ĐT ngày 22/12/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ngành thuộc Thành phố, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã đóng trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính; (để b/c)
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Các Đ/c PCT UBND TP;
- V1, V2, KT, XD, TH;
- Lưu VT;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hoàng Ân

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2006/QĐ-UBND ngày 27/03/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích.

1. Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã tham gia hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung ứng các dịch vụ đô thị phục vụ nhân dân Thủ đô;

2. Đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước, gắn chất lượng cung ứng dịch vụ đô thị với giá trị được thanh toán. Thực hiện cơ chế thanh, quyết toán tài chính rõ ràng, minh bạch trong đấu thầu, đặt hàng cung ứng các dịch vụ đô thị;

3. Tạo sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hợp tác xã;

4. Từng bước giảm tỷ lệ chi từ ngân sách, mở rộng hoạt động xã hội hóa về cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị áp dụng cho các lĩnh vực sau:

1. Dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt của Thành phố.

2. Dịch vụ vệ sinh môi trường (thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải);

3. Dịch vụ duy trì, trồng, chăm sóc cây xanh, hoa cây cảnh tại các công viên, vườn hoa, đường phố và các hồ nước thuộc Thành phố quản lý;

4. Quản lý vườn thú của thành phố;

5. Quản lý, bảo trì các cầu, hệ thống hè, đường bộ thuộc Thành phố quản lý;

6. Bảo trì hệ thống thoát nước đô thị thuộc Thành phố quản lý;

7. Bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng thuộc Thành phố.

Điều 3. Đối tượng áp dụng.

Doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã có đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ đô thị theo quy định của pháp luật, có trụ sở đóng trên địa bàn Thành phố được thực hiện cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị theo phương thức đấu thầu, đặt hàng;

Điều 4. Cơ quan tổ chức đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị.

1. Sở Giao thông công chính được UBND Thành phố ủy quyền là cơ quan tổ chức việc đấu thầu, đặt hàng thực hiện cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị.

2. UBND Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông công chính là Chủ tịch Hội đồng xét thầu, Giám đốc Sở Tài chính là Phó Chủ tịch và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là ủy viên Hội đồng. Giúp việc cho Hội đồng có tổ chuyên gia gồm đại diện của các cơ quan tham gia Hội đồng.

3. Việc ký các hợp đồng thực hiện đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị do Sở Giao thông công chính quyết định, giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý có tư cách pháp nhân và có chức năng, nhiệm vụ thực hiện (Ban Quản lý dự án duy tu giao thông đô thị; Trung Tâm Quản lý và điều hành giao thông đô thị)

Điều 5. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã khi tham gia cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị thông qua hình thức đấu thầu, đặt hàng.

1. Quyền lợi:

a) Được cấp kinh phí thanh toán theo hợp đồng đặt hàng hoặc theo giá trúng thầu.

b) Được hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với từng lĩnh vực cung ứng dịch vụ cụ thể như hỗ trợ sau đầu tư, tài chính, thuế, phí, lệ phí.

c) Được hưởng mọi quyền lợi về tài chính do việc hợp lý hóa, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động và đầu tư.

2. Nghĩa vụ:

a) Đảm bảo cung ứng dịch vụ đô thị theo đúng số lượng, chất lượng, thời gian; đúng các chỉ tiêu đấu thầu hoặc chỉ tiêu đặt hàng và thực hiện đúng các cam kết được ghi trong Hợp đồng đã ký với cơ quan có thẩm quyền.

b) Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và Thành phố về quản lý các hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và Thành phố. Tổ chức hạch toán kinh tế, quản lý và sử dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động.

c) Chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ do mình cung ứng.

Chương 2.

NỘI DUNG ĐẤU THẦU CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĐÔ THỊ

Điều 6. Điều kiện thực hiện đấu thầu.

1. Điều kiện để tổ chức đấu thầu; Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có tối thiểu 2 nhà thầu tham dự thầu;

b) Có quy chế và kế hoạch đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ đã được UBND Thành phố phê duyệt;

c) Có hồ sơ mời thầu đã được Sở Giao thông công chính phê duyệt.

2. Điều kiện tham gia dự thầu:

Các doanh nghiệp và hợp tác xã khi tham gia đấu thầu cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có đăng ký kinh doanh ngành nghề phối hợp với sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu;

b) Có đủ năng lực về kỹ thuật, tài chính đáp ứng với các yêu cầu của gói thầu;

c) Hồ sơ dự thầu được lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

d) Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù dưới hình thức tham gia độc lập hay liên danh dự thầu.

Điều 7. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá ký hợp đồng.

1. Giá gói thầu được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ và trên cơ sở chi phí đầu tư hoặc dự toán đã được UBND Thành phố phê duyệt.

Giá gói thầu để mời thầu là chi phí tối đa của từng gói thầu, do Sở Giao thông công chính lập trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí đầu tư hiện hành của Nhà nước và Thành phố, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt.

2. Giá dự thầu là giá do nhà thầu xác lập, được ghi trong hồ sơ dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu.

3. Giá trúng thầu là giá được Hội đồng xét thầu công nhận và được UBND Thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu, làm cơ sở để thương thảo, ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu, Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu được duyệt.

4. Giá ký hợp đồng là giá theo kết quả trúng thầu được UBND Thành phố phê duyệt.

Giá ký hợp đồng là cơ sở để ký kết hợp đồng, cùng với các điều kiện cụ thể về nghiệm thu, thanh toán và quyết toán sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu.

Điều 8. Hợp đồng giao nhận thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ.

1. Sau khi kết quả đấu thầu được UBND Thành phố phê duyệt, Sở Giao thông công chính giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý trực thuộc tổ chức ký hợp đồng giao nhận thầu theo đúng quy định của pháp luật.

2. Nội dung hợp đồng giao nhận thầu sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

- Số lượng;

- Khối lượng;

- Giá, đơn giá;

- Chất lượng;

- Tiến độ, thời gian hoàn thành;

- Giá trị hợp đồng hoặc mức bù chênh lệch;

- Phương thức nghiệm thu;

- Phương thức thanh toán (thời gian, tiến độ hoàn thành …);

- Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Nội dung hợp đồng phải đúng với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của pháp luật.

Điều 9. Điều chỉnh giá trị hợp đồng giao nhận thầu.

Giá trị hợp đồng giao nhận thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ chỉ được điều chỉnh khi:

1. Trong hồ sơ mời thầu được phê duyệt có quy định cụ thể về điều kiện, giới hạn các phần việc hoặc hạng mục được điều chỉnh và công thức điều chỉnh giá.

2. Khi có khối lượng, số lượng phát sinh (tăng hoặc giảm) không phải do nhà thầu gây ra. Khi Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật được xác định trong đơn giá (như: tiền lương, nguyên nhiên vật liệu và thiết bị của những hợp đồng có điều chỉnh giá).

Điều 10. Thủ tục và quy trình đấu thầu

Việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị theo phương thức đấu thầu ngoài việc thực hiện các quy định tại Chương II Quy chế này, về thủ tục và trình tự còn được vận dụng thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ, Luật Đấu thầu (khi có hiệu lực) và các quy định hiện hành khác của UBND Thành phố về đấu thầu cung ứng dịch vụ đô thị trong từng lĩnh vực.

Sở Giao thông công chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về lập hồ sơ và quy trình đấu thầu đối với từng lĩnh vực dịch vụ đô thị.

Chương 3.

NỘI DUNG ĐẶT HÀNG CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĐÔ THỊ

Điều 11. Điều kiện đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị.

1. Các đối tượng quy định tại Điều 3 Quyết định này, có đủ năng lực về kỹ thuật, sản xuất (trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động…) và năng lực về tài chính đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.

2. Trường hợp có từ 2 doanh nghiệp có khả năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ đô thị quy định tại Điều 2 Quyết định này thì ưu tiên lựa chọn cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu trước khi đặt hàng.

3. UBND Thành phố quyết định các sản phẩm dịch vụ đô thị thực hiện theo phương thức đặt hàng và quyết định đơn vị được thực hiện theo quy chế đặt hàng.

4. UBND Thành phố ủy quyền cho Sở Giao  thông công chính tổ chức việc đặt hàng; Sở Giao thông công chính quyết định giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân (Ban quản lý dự án duy tu GTĐT, Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị) ký hợp đồng đặt hàng.

Điều 12. Đặt hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị.

1. Căn cứ đặt hàng:

a) Đơn giá hoặc giá của sản phẩm, dịch vụ đô thị cung ứng theo phương thức đặt hàng là chi phí xã hội cần thiết, dự tính để hoàn thành một phần hoặc toàn bộ khối lượng sản phẩm dịch vụ đô thị, theo quy trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đơn giá hoặc giá sản phẩm dịch vụ đô thị đặt hàng do Sở Giao thông công chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để lập phương án giá, trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí đầu tư hiện hành của nhà nước và Thành phố, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND Thành phố quyết định.

b) Đơn giá hoặc giá sản phẩm dịch vụ công ích đặt hàng do UBND Thành phố quyết định làm cơ sở để thương thảo, lựa chọn tổ chức, đơn vị thực hiện cung ứng dịch vụ đô thị theo phương thức đặt hàng; Đồng thời làm căn cứ xác định dự toán thanh toán theo khối lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ công ích đặt hàng và quyết toán theo hợp đồng đặt hàng.

2. Hợp đồng đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ;

Căn cứ đặc thù các sản phẩm dịch vụ đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp, hợp tác xã được đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;

- Số lượng;

- Khối lượng;

- Giá, đơn giá;

- Mức trợ giá hoặc mức trợ cấp;

- Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;

- Giá trị hợp đồng;

- Thời gian hoàn thành;

- Phương thức nghiệm thu, thanh toán;

- Trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và tổ chức nhận đặt hàng;

- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;

Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật.

Điều 13. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng

Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp:

1. UBND Thành phố điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; điều chỉnh giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm dịch vụ đô thị; Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh chính sách tiền lương; điều chỉnh giá nguyên, nhiên vật liệu và các chế độ chính sách khác có liên quan đến chi phí đầu tư trên địa bàn.

2. Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ bổ sung, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.

Điều 14. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng.

Trình tự, thủ tục thanh, quyết toán hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với tổ chức, doanh nghiệp nhận đặt hàng thực hiện theo đúng các quy định tại các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc nhà nước Thành phố, Sở Giao thông công chính hướng dẫn cụ thể về trình tự thanh quyết toán sản phẩm, dịch vụ đô thị theo phương thức đặt hàng.

Chương 4.

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông công chính.

1. Hàng năm lập kế hoạch tổ chức đấu thầu các dịch vụ đô thị thuộc lĩnh vực quản lý; Lập dự toán chi ngân sách để thực hiện đấu thầu, đặt hàng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND Thành phố quyết định;

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức đấu thầu trình UBND Thành phố phê duyệt.

3. Là Chủ tịch Hội đồng đấu thầu, thẩm tra phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu. Phê duyệt quyết toán các hợp đồng đấu thầu và đặt hàng sản phẩm dịch vụ đô thị;

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, giám sát, nghiệm thu sản phẩm, khối lượng, chất lượng và giá trị theo các hợp đồng đấu thầu hoặc hợp đồng đặt hàng đã ký kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

1. Phối hợp với Sở Giao thông công chính, Sở kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố ban hành quy định về quản lý tài chính, quyết định về đơn giá hoặc giá của sản phẩm dịch vụ đô thị thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng.

2. Hàng năm tổng hợp dự toán, cân đối ngân sách chi cho các lĩnh vực đấu thầu, đặt hàng sản phẩm dịch vụ đô thị trình UBND Thành phố quyết định.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh, quyết toán theo hợp đồng đấu thầu, đặt hàng giữa cơ quan đặt hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã theo đúng các quy định quản lý tài chính hiện hành.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1. Thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với từng lĩnh vực dịch vụ đô thị.

2. Hàng năm, chủ trì cùng Sở Giao thông công chính xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và khối lượng các dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố tổ chức theo phương thức đấu thầu, đặt hàng trình UBND Thành phố phê duyệt.

3. Phối hợp với Sở Giao thông công chính xác định các chỉ tiêu đấu thầu, chỉ tiêu đặt hàng phù hợp với chỉ tiêu khối lượng được Thành phố phê duyệt về các dịch vụ đô thị.

Điều 18. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Thành phố:

Thẩm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ thanh toán theo hợp đồng đồng đấu thầu, đặt hàng để thanh toán cho các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị kịp thời, theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của Cục Thuế:

1. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo Luật Thuế hiện hành.

2. Thực hiện các ưu đãi về thuế, phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước và Thành phố;

3. Quản lý mẫu vé, số lượng in, phát hành vé, ấn chỉ và thanh quyết toán vé, ấn chỉ theo quy định.

Điều 20. Điều khoản thi hành.

Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Đối với các quận, huyện nếu có tổ chức đấu thầu cung ứng một số lĩnh vực dịch vụ công ích do cấp quận, huyện quản lý, cũng được vận dụng các nội dung tại quy chế này, phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông công chính. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hoàng Ân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 36/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/03/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Ân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/04/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản