- 1Quyết định 91/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2003/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 19 tháng 5 năm 2003 |
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ CHỢ PHAN THIẾT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận, Khóa VII, kỳ họp thứ 08 về thu các loại phí, lệ phí;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Cục trưởng Cục Thuế tại Công văn số 252 TC/TCVG-CT ngày 20/01/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về thu Phí chợ Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND&UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
VỀ THU PHÍ CHỢ PHAN THIẾT TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-UBBT ngày 19/05/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận)
I. Phạm vi thực hiện và đối tượng chịu phí, cơ quan thu phí.
1. Việc thu phí Phí chợ theo quy định tại văn bản này chỉ áp dụng đối với chợ Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận. Các chợ khác trên địa bàn Tỉnh không áp dụng thu phí theo các quy định tại văn bản này.
2. Đối tượng chịu phí là các hộ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại chợ Phan Thiết.
3. Cơ quan thu phí là Ban Quản lý chợ Phan Thiết.
II. Mức thu, quản lý và sử dụng tiền thu phí.
1. Khung mức thu phí được quy định cụ thể như sau:
1.1. Các quầy do Nhà nước xây dựng và cho thuê: 320.000 – 1.000.000 đồng/quầy/tháng.
1.2. Các quầy có huy động 50% vốn của hộ kinh doanh để xây dựng nằm bên trong chợ, có Diện tích từ 4- 5 m2, đã hết hạn hợp đồng, hợp đồng lại hàng năm: 50.000 – 200.000 đồng/quầy/tháng.
1.3. Các quầy có huy động 50% vốn của hộ kinh doanh để xây dựng, đang còn trong thời hạn hợp đồng 10 năm: 30.000 – 150.000 đồng/quầy/năm.
1.4. Hộ kinh doanh hàng tươi sống ở các dãy nhà do Nhà nước xây dựng và cho thuê: 30.000 – 60.000 đồng/quầy/tháng.
1.5. Các hộ tự sản – tự tiêu:
- Buôn bán không thường xuyên (dưới 20 ngày/tháng): 500 – 3.000 đồng/hộ/ngày.
- Buôn bán thường xuyên (20 ngày/tháng trở lên): 500 – 2.000 đồng/hộ/ngày.
1.6. Đối với các quầy huy động 100% vốn của hộ kinh doanh để xây dựng nằm ở các trục đường chính xung quanh chợ: Đinh Tiên Hoàng, Lý Thường Kiệt, Lý Tự Trọng có diện tích 12 m2, trước mắt không thu phí. Sau khi hết hạn hợp đồng (ngày 31/12/2004), nếu hợp đồng thuê lại sẽ áp dụng khung mức thu: 200.000 – 300.000 đồng/quầy/tháng.
2. Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào Tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối, sử dụng như sau:
2.1. Trích 10% để lại cho cơ quan thu phí để trích qũy khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị.
Mức trích lập qũy khen thưởng, phúc lợi bình quân hàng năm: một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn số thu năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán thu-chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Hàng năm phải quyết toán thu-chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Khoản trích 10% này không phản ánh vào ngân sách Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của cơ quan thu phí.
2.2. Số 90% còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% cho ngân sách Thành phố Phan Thiết.
Số tiền này dùng để cân đối chi thường xuyên và đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng chợ Phan Thiết. Chủ tịch UBND Thành phố Phan Thiết chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
III. Chứng từ thu phí và trách nhiệm của tổ chức thu phí.
1. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
- Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Việc công khai được thực hiện bằng 02 hình thức:
+ Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.
+ Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này, cơ quan thu phí phải đăng ký với cơ quan thuế (Chi cục Thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phí phải thực việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
- Thực hiện việc thu phí theo theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Bản Quy định này.
- Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày, cơ quan thu phí phải gởi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào tài khoản tạm giữ và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Điểm 2, Phần II.
- Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
+ Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp.
+ Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định.
+ Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan quản lý chậm nhất không quá 30 ngày kể từ 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số được trích để lại; số phải nộp, đã nộp, số còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán phí. Cơ quan thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Số tiền phí nộp thừa (tính đến thời điểm quyết toán – nếu có) được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Cơ quan thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
IV. Trách nhiệm của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Bản Quy định này.
- Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ tu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các cơ quan thu phí.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
V. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
4. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm 3 nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại và khởi kiện tại tòa án.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại về phí của Chủ tịch UBND Tỉnh là quyết định cuối cùng.
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Bảng quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
2. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Căn cứ khung mức thu quy định tại Bản quy định này, Chủ tịch UBND Thành phố Phan Thiết chịu trách nhiệm quy định mức thu cụ thể áp dụng cho từng đối tượng kinh doanh tại chợ, phù hợp với tình hình thực tế nhưng không vượt khỏi phạm vi khung mức thu quy định.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND Thành phố Phan Thiết và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết.
- 1Quyết định 91/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 91/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 08/2006/QĐ-UBND điều chỉnh khung mức thu phí chợ Phan Thiết kèm theo Quyết định 36/2003/QĐ-UBBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 36/2003/QĐ-UBBT ban hành Quy định về thu phí chợ Phan Thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 36/2003/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2003
- Ngày hết hiệu lực: 10/11/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực