- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/1998/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 09 tháng 03 năm 1998 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ vào luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 21/6/1994.
Căn cứ vào Nghị định số 42/CP, 43/CP, 92/CP của Chính phủ.
Căn cứ vào tình hình thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Xét đề nghị của các ngành: Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Tài chính – vật giá, Cục đầu tư và UBND các huyện, thị xã.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định bổ sung, sửa đổi một số điều của quyết định số 01/QĐ.UB ngày 9/1/1997 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính vật giá, các ngành, các địa phương có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định này và tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Các quyết định trước đây trái với quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký, ban hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG, SỬA ĐỔI BẢN QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 01/QĐ.UB NGÀY 9/1/1997.
(Ban hành kèm theo quyết định số: 36/1998/QĐ.UB ngày 09/3/1998 của UBND tỉnh Lào cai).
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư, cho phép và cấp giấy phép đầu tư.
Nay sửa đổi và bổ sung mục b, khoản 1 như sau:
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước có tổng mức vốn dưới 200 triệu đồng (thuộc tất cả các nguồn vốn ngân sách tập trung, sự nghiệp có tích chất XDCB, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn tín dụng đầu tư).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển.
Nay sửa đổi và bổ sung như sau:
Việc quản lý và sử dụng tất cả các nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo theo đúng quy định tại điều 9 của bản điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 42/CP và 92/CP của Chính phủ. Kể cả nguồn vốn sự nghiệp có tích chất XDCB, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay tín dụng đầu tư.
Điều 4. Kế hoạch hóa đầu tư:
Nay sửa đổi và bổ sung như sau:
4.1. Điều kiện để được ghi kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm: Vào tháng 9 hàng năm các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị lập kế hoạch năm sau báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt vào tháng 10 hàng năm.
Điều kiện để được xét ghi kế hoạch đầu tư XDCB là:
a/ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:.Dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và lãnh thổ.
b/ Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư:
- Chuẩn bị thực hiện dự án: Dự án đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện dự án: Dự án đã được quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán thi công.
c/ Đối với việc cải tạo, sửa chữa nhỏ những hạng mục công việc phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh (đơn vị dự toán cấp tỉnh) các đơn vị phải lập vào dự toán chi hàng năm của đơn vị gửi Sở tài chính vật giá, Sở kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt vào tháng 10 hàng năm.
Sau khi được giao kế hoạch đơn vị phải thực hiện theo đúng trình tự đầu tư XDCB hiện hành.
4.2. Tất cả các công trình XDCB không phân biệt nguồn vốn đầu tư chỉ được khởi công khi đã có đủ các thủ tục sau:
- Được ghi trong K.hoạch đầu tư X.dựng do cấp có thẩm quyền quyết định.
- Quyết định phê duyệt dự án (theo phân cấp tại điều 2).
- Quyết định phê duyệt thiết kế, kỹ thuật, tổng dự toán công trình.
- Giấy phép xây dựng.
- Quyết định chỉ định thầu hoặc trúng thầu xây lắp.
- Hợp đồng giao nhận thầu hợp lệ theo nghị định 43/CP, 93/CP.
4.3. Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm được xét vào hai kỳ tháng 7 và tháng 10 Sở kế hoạch và đầu tư phối hợp với Sở tài chính vật giá, Cục đầu tư và phát triển, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định (theo đề nghị của các cơ quan).
4.4. Chế độ báo cáo: Sở kế hoạch và đầu tư hàng quý báo cáo UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch XDCB (theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư) vào ngày 20 tháng cuối quý.
- Các ngành, các huyện thị xã, các chủ đầu tư có công trình XDCB, hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch XDCB về văn phòng UBND tỉnh và Sở kế hoạch và đầu tư, Cục quản lý vốn trước ngày 20 hàng tháng.
Điều 5. Thẩm định dự án đầu tư:
Nay sửa đổi bổ sung khoản 5.1 như sau:
5.1. Việc thẩm định dự án đầu tư được quy định như sau;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại nghị định 42/CP, nghị định 92/CP và phân cấp của UBND tỉnh (điều 2 QĐ 01).
- Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước không phân biệt nguồn vốn có mức vốn lớn hơn 50 triệu đồng nhất thiết phải do các tổ chức tư vấn đủ tư cách pháp nhân lập.
- Đối với dự án đầu tư có tổng mức vốn đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Nội dung báo cáo khả thi được thực hiện đơn giản theo hướng dẫn tại thông tư 09/BKH – VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và đầu tư
- Đối với những dự án có qui mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp áp dụng thiết kế định hình; các dự án cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới có tổng mức đầu tư dưới 200 triệu đồng do các tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân và năng lực lập thì được lập một bước bao gồm cả dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán để trình duyệt một lần. Nội dung dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán vẫn phải đảm bảo nội dung qui định tại thông tư 09/BKH – VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và đầu tư
Khi phê duyệt, quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền được ghi rõ “Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật dự toán công trình…”
- Những dự án quy mô nhỏ có mức vốn đầu tư từ 50 triệu đồng trở xuống để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, có kỹ thuật đơn giản, áp dụng thiết kế định hình chủ đầu tư có thể giao cho các phòng ban chuyên môn của huyện, thị, các sở quản lý xây dựng chuyên ngành lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Sở kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư, tổ chức thẩm định dự án, lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt những dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định đầu tư.
- Phòng kế hoạch và đầu tư các huyện thị xã, có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư, tổ chức thẩm định dự án, lập báo cáo thẩm định trình UBND huyện, thị xã xem xét phê duyệt những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư được phân cấp.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành lập tổ chức tư vấn kiêm nhiệm gồm các cán bộ chuyên viên có trình độ đại học hoặc trung cấp có thời gian công tác 3 năm trở lên thuộc các phòng ban chuyên môn để thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán và quyết toán các công trình theo phân cấp trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định. Đối với những dự án xét thấy vượt quá khả năng thẩm định của tổ tư vấn, chủ tịch UBND huyện, thị xã hợp đồng với các tổ chức tư vấn để thẩm định hoặc đề nghị các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tham gia ý kiến về những vấn đề có liên quan đến dự án trước khi quyết định.
Điều 7. Giấy phép xây dựng
Nay bổ sung, sửa đổi như sau:
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau;
7.1. Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng thuộc địa bàn tỉnh theo đề nghị của giám đốc Sở xây dựng đối với các công trình nhóm B và C có quy mô đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên.
7.2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh có quy mô đầu tư từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
7.3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu cá nhân và các công trình đã được phân cấp phê duyệt dự án đầu tư.
7.4. Trong thời gian tối đa 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét giải quyết cấp hoặc sửa đổi giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Giấy phép xây dựng có giá trị trong 12 tháng, nếu quá hạn công trình không được khởi công, chủ đầu tư phải xin phép gia hạn và chỉ được gia hạn một lần, thời gian không quá 12 tháng.
7.5. Giao cho Giám đốc Sở xây dựng căn cứ theo quy định tại thông tư 05/BXD-KTQH ngày 10/9/1996 của Bộ xây dựng để hướng dẫn cụ thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
7.6. Hàng tháng giám đốc Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã báo cáo UBND tỉnh tình hình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
Điều 9. Đấu thầu và chỉ định thầu:
Nay bổ sung thêm vào nội dung “Đối với các dự án dưới đây được áp dụng hình thức chỉ định thầu”:
+/ Những dự án mua sắm thiết bị có giá trị dưới 200 triệu đồng được chỉ định thầu nhưng phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về giá của Sở tài chính vật giá tỉnh.
Điều 16. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:
Nay bổ sung sửa đổi như sau:
- Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình UBND tỉnh quyết định tổ chức tư vấn thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án (Ban quản lý dự án), chịu trách nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế; cung ứng vật tư, thiết bị; xây lắp. Thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án và có thể quản lý điều hành nhiều dự án, thuộc nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng. Mỗi đơn vị huyện, thị xã, các Sở xây dựng chuyên ngành chỉ được thành lập một ban quản lý dự án (Thực hiện công văn số 57 ngày 9/5/1996 của UBND tỉnh Lào Cai)
- UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập ban quản lý dự án thuộc các huyện, thị xã, các ban ngành, các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án khu vực.
- Đối với các sở, ban ngành tổ chức kinh tế, xã hội chưa có ban quản lý dự án do UBND tỉnh thành lập, khi được giao lập các dự án tiền khả thi, dự án khả thi, dự án qui hoạch và xây dựng cơ chế chính sách kinh tế xã hội thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị đó quyết định thành lập ban quản lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng dự án. Ban quản lý xây dựng dự án do một đồng chí cấp phó điều hành, được sử dụng con dấu cơ quan để giao dịch, khi thực hiện xong nhiệm vụ xây dựng dự án thì ban quản lý đó cũng kết thúc nhiệm vụ.
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 153/1998/QĐ-UB bổ sung Điều khoản của bản Quy định kèm theo Quyết định 36/1998/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 01/QĐ-UB năm 1997 về Quy định cụ thể quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 43-CP năm 1996 ban hành quy chế đấu thầu
- 4Thông tư 09-BKH/VPTĐ-1996 hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 05-BXD/KTQH-1996 hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
- 7Nghị định 93-CP năm 1997 sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP
Quyết định 36/1998/QĐ.UB sửa đổi Quyết định 01/QĐ.UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 36/1998/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/1998
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Quốc Lộng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/1998
- Ngày hết hiệu lực: 20/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực