- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư liên tịch 46/2012/TTLT-BTC-TTCP quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3571/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI LUẬT TIẾP CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2014/NĐ-CP NGÀY 26/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 10/TTR-P4 ngày 18/7/ 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai Luật Tiếp công dân và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI LUẬT TIẾP CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2014/NĐ-CP NGÀY 26/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 3571/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của UBND tỉnh)
Luật Tiếp công dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 25/11/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Trụ sở Tiếp công dân; việc tiếp công dân ở cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; đơn vị công lập
a) Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
- Trụ sở tiếp công dân ở tỉnh hiện đang được đầu tư xây dựng trong khuôn viên của Văn phòng UBND tỉnh, dự kiến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng năm 2015. Trước mắt sử dụng khối nhà làm việc hiện nay đang sử dụng cho Phòng Tiếp dân, thuộc Văn phòng UBND tỉnh để làm Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh. Niêm yết nội quy tiếp công dân, công khai thông tin việc tiếp dân; trang bị các điều kiện vật chất cần thiết; phương tiện, thiết bị công nghệ hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác tiếp công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và cán bộ, công chức tiếp công dân.
b) Trụ sở Tiếp công dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện):
- Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện phải bảo đảm khang trang, thuận tiện; niêm yết nội quy tiếp công dân, công khai thông tin việc tiếp dân; trang bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết cho công tác tiếp dân, trong đó trang bị công nghệ quản lý dữ liệu về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và cán bộ, công chức tiếp công dân.
c) Việc tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã):
Chủ tịch UBND cấp xã bố trí địa điểm tiếp công dân tại Trụ sở UBND xã, đảm bảo khang trang, thuận tiện, niêm yết nội quy tiếp công dân, công khai thông tin việc tiếp dân; trang bị các điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân được thuận lợi. Bố trí công chức Tư pháp kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân thường xuyên.
d) Việc tiếp công dân ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện; đơn vị sự nghiệp công lập:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải bố trí địa điểm tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, đảm bảo khang trang, thuận tiện, có phòng tiếp công dân riêng, niêm yết nội quy tiếp công dân, công khai thông tin về việc tiếp công dân, trang bị các điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân được thuận lợi. Bố trí công chức thuộc Thanh tra cơ quan làm công tác tiếp công dân thường xuyên.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh
- Giao Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện theo Điều 12, Luật Tiếp công dân; Điều 7, Điều 9, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện theo Điều 14, Luật Tiếp công dân.
- Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở, ngành liên quan tham mưu công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, công tác nội chính có liên quan thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Ban Tiếp công dân tỉnh có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân; kinh phí hoạt động thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
3. Ban Tiếp công dân cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Ban Tiếp công dân cấp huyện. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện theo Điều 13 Luật Tiếp công dân; Điều 8, Điều 9 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện theo Điều 14, Luật Tiếp công dân.
- Ban tiếp công dân cấp huyện phối hợp với Thanh tra cấp huyện và các phòng, ban chuyên môn tham mưu công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, công tác nội chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch UBND huyện giao.
- Ban Tiếp công dân cấp huyện có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân; kinh phí hoạt động thuộc Văn phòng UBND cấp huyện.
4. Tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất
a) Tiếp công dân thường xuyên:
- Ban tiếp công dân tỉnh và đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo Khoản 3, 4 - Điều 12, Luật Tiếp công dân;
- Ban tiếp công dân huyện và đại diện Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân huyện theo Khoản 3, 4 - Điều 13, Luật Tiếp công dân;
- Chủ tịch UBND cấp xã bố trí công chức Tư pháp tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân cấp xã.
- Thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, đơn vị công lập bố trí công chức Thanh tra cơ quan tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân đơn vị mình.
b) Tiếp công dân định kỳ:
- Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh vào ngày 15 hàng tháng. Nếu ngày 15 trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Ban tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung và điều kiện để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ngày 10 và 20 hàng tháng. Ban tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung và điều kiện để Chủ tịch UBND huyện tiếp công dân theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện tiếp công dân định kỳ tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh thực hiện tiếp công dân định kỳ ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân đơn vị mình.
c) Tiếp công dân đột xuất:
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 18, Luật Tiếp công dân.
5. Chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân
Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, nơi tiếp công dân các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp xã được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
Trước mắt, khi Thanh tra Chính phủ và Bộ Tài chính chưa ban hành văn bản quy định mức chi bồi dưỡng cho các đối tượng khi tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 thì các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh áp dụng Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính – Thanh tra Chính phủ; Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của UBND tỉnh quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh để thực hiện chi bồi dưỡng cho các đối tượng làm công tác tiếp công dân theo quy định.
6. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân do Ngân sách địa phương đảm nhiệm trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm của từng đơn vị. Việc lập dự toán chi tiết hằng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Luật Tiếp công dân năm 2013 và Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Các địa phương, cơ quan, đơn vị có thể huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh) xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Nghị quyết 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 4Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai thi hành Luật tiếp công dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Nghị quyết 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4Thông tư liên tịch 46/2012/TTLT-BTC-TTCP quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ Tài chính - Thanh tra Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Luật tiếp công dân 2013
- 8Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 10Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 11Chỉ thị 22/2014/CT-UBND triển khai thi hành Luật tiếp công dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 3571/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Luật Tiếp công dân và Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 3571/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực