- 1Nghị định 161/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 4Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 5Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 357/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định khác trước đây trái với Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 357 /QĐ- BNV ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ nội vụ)
Điều 1. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt là dự thảo) là hoạt động nghiên cứu, đánh giá về hình thức và nội dung của dự thảo nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của dự thảo trong hệ thống pháp luật hiện hành.
1. Quy chế này quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và nội dung thẩm định dự thảo do Vụ Pháp chế và Hội đồng thẩm định (sau đây gọi chung là tổ chức thẩm định) thực hiện.
2. Các dự thảo thuộc phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002.
b) Thông tư Liên tịch do Bộ Nội vụ là một bên chủ trì soạn thảo và ký ban hành với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản; tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thẩm định dự thảo.
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này;
3. Bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ;
4. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, nhất thiết phải thành lập Hội đồng thẩm định.
5. Cán bộ, công chức Vụ Pháp chế trực tiếp tham gia soạn thảo không tham gia Hội đồng thẩm định.
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản;
3. Tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn bản;
4. Kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ pháp lý của dự thảo;
5. Phương án xử lý những vấn đề có ý kiến khác nhau.
Hồ sơ thẩm định bao gồm:
1. Công văn của đơn vị đề nghị thẩm định;
2. Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng;
3. Dự thảo văn bản cần thẩm định;
4. Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu các ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan (trong đó nêu rõ những vấn đề còn chưa thống nhất và ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo).
Điều 7. Các hình thức thẩm định
1. Tổ chức thẩm định của Vụ Pháp chế .
2. Tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO
Điều 8. Tiếp nhận và trả lại hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi trực tiếp để Vụ Pháp chế tiếp nhận và kiểm tra.
2. Hồ sơ thẩm định được trả lại trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ các tài liệu theo quy định tại Điều 6 Quy chế.
b) Dự thảo chưa tuân thủ trình tự xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hoặc có nội dung, vấn đề chưa rõ ràng, có ý kiến khác nhau mà chưa có ý kiến giải trình của đơn vị chủ trì soạn thảo.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm trả lại hồ sơ thẩm định trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ thẩm định của Vụ Pháp chế.
Điều 9. Thời hạn thẩm định và gửi báo cáo thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, hoàn thành việc thẩm định và gửi báo cáo thẩm định cho đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 7 ngày làm việc. Thời hạn thẩm định được tính từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định.
2. Trường hợp tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm định, thời hạn gửi báo cáo thẩm định không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Điều 10. Thành lập Hội đồng thẩm định
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của văn bản hoặc dự thảo do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế quyết định thành lập Hội đồng thẩm định và thời gian tổ chức cuộc họp thẩm định.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế;
b) Thư ký Hội đồng là đại diện Vụ Pháp chế;
c) Các thành viên khác là đại diện các đơn vị thuộc Bộ.
3. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi dự thảo đã được thẩm định.
Điều 12. Cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định
Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản trình bày tóm tắt nội dung dự thảo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
2. Các thành viên dự họp phát biểu ý kiến về những vấn đề quy định tại Điều 5 Quy chế này và những vấn đề khác nếu thấy cần thiết phải bổ sung. Trong trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt thì phải có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi tới Hội đồng thẩm định.
3. Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp, được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký.
Điều 13. Gửi báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định
1. Biên bản cuộc họp thẩm định và báo cáo thẩm định được Vụ Pháp chế gửi lại đơn vị chủ trì soạn thảo để tiếp thu, hoàn chỉnh văn bản và đưa vào hồ sơ trình Bộ trưởng.
2. Trường hợp văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo thì biên bản và báo cáo thẩm định được gửi trực tiếp cho Bộ trưởng và các thành viên trong Hội đồng thẩm định.
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định
1. Tuân thủ các nguyên tắc thẩm định quy định tại Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung Báo cáo thẩm định.
2. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan khác.
3. Chuẩn bị giấy mời các đơn vị có liên quan tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc thẩm định
1. Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này đến Vụ Pháp chế.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
3. Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu.
4. Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Bộ trưởng; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định. Văn bản giải trình này được gửi đến Vụ Pháp chế để biết.
5. Cử đại diện tham gia cuộc họp thẩm định trong trường hợp tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Các đơn vị liên quan được mời tham gia cuộc họp thẩm định có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp, chuẩn bị ý kiến phát biểu và chịu trách nhiệm về nội dung đã phát biểu.
2. Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho công tác thẩm định trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho công tác thẩm định văn bản theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 3234/2005/QĐ-BGTVT về việc lấy ý kiến và tham gia góp ý cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật qua trang thông tin điện tử hoặc qua hộp thư điện tử của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 05/2007/QĐ-TTg về quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 890/QĐ-BNV năm 2009 về quy chế xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 1416/QĐ-TCT năm 2008 về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và hành chính tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Quyết định 3234/2005/QĐ-BGTVT về việc lấy ý kiến và tham gia góp ý cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật qua trang thông tin điện tử hoặc qua hộp thư điện tử của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Nghị định 161/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi
- 3Quyết định 05/2007/QĐ-TTg về quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 6Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 7Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 8Quyết định 1416/QĐ-TCT năm 2008 về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và hành chính tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 357/QĐ-BNV năm 2007 về Quy chế Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
- Số hiệu: 357/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2007
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đỗ Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 03/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực