- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 355/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 260/TTr-STS ngày 24/4/2007 và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 191/TTr-KHĐT ngày 18/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 phải căn cứ và phù hợp với Chiến lược biển của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Việt Nam, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển thủy sản chung của vùng. Đến năm 2020 về cơ bản, ngành Thủy sản của tỉnh đạt trình độ phát triển tiên tiến, tăng trưởng cao, hiệu quả, bền vững, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản của tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch các ngành, lĩnh vực có liên quan đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; đảm bảo vừa tận dụng được hệ thống cơ sở hạ tầng, đồng thời làm động lực thúc đẩy phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh.
- Phát triển ngành Thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu sản phẩm đa dạng; trên cơ sở khai thác, sử dụng tốt mọi tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ nghề cá; áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, có cơ cấu hợp lý giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao thu nhập của lao động thủy sản; tiếp tục giữ vững là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là các vùng ven biển, hải đảo.
- Phát triển thủy sản gắn liền với công tác bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền vùng biển và hải đảo.
- Giá trị sản xuất thủy sản (giá cố định 1994) đến năm 2010 đạt 1.220 tỷ đồng, năm 2020 là 2.045 tỷ đồng. Trong đó: khai thác thủy sản năm 2010 là 1.060 tỷ đồng, năm 2020 là 1.727 tỷ đồng; nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 135 tỷ đồng, năm 2020 là 243 tỷ đồng; dịch vụ thủy sản năm 2010 là 25 tỷ đồng, năm 2020 là 75 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2010 đạt 118.170 tấn, năm 2020 là 111.090 tấn. Trong đó: sản lượng khai thác năm 2010 là 110.000 tấn (trong đó khai thác xa bờ 85.000 tấn), năm 2020 là 100.000 tấn (trong đó khai thác xa bờ 85.000 tấn); sản lượng nuôi trồng năm 2010 là 8.170 tấn (trong đó tôm 2.520 tấn), năm 2020 là 11.090 tấn (trong đó tôm 3.560 tấn).
- Giá trị xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 đạt 50 triệu USD (trong đó kim ngạch xuất khẩu thủy sản 40 triệu USD), năm 2020 là 120 triệu USD (trong đó kim ngạch xuất khẩu thủy sản 98 triệu USD).
4.1. Về khai thác hải sản:
- Giảm dần số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ đi đôi với đầu tư nâng cao công suất tàu thuyền và hiện đại hóa các trang thiết bị khai thác và bảo đảm an toàn hàng hải. Tổng số tàu thuyền gắn máy toàn tỉnh đến năm 2010 giảm xuống còn 6.000 chiếc, năm 2020 còn 5.200 chiếc; tổng công suất đến năm 2010 là 300.000 CV, năm 2020 là 364.000 CV.
- Sản lượng khai thác hải sản đến năm 2010 đạt 110.000 tấn và năm 2020 là 100.000 tấn, trong đó sản lượng khai thác gần bờ giảm dần, khai thác xa bờ tăng dần và ổn định 85.000 tấn từ năm 2010.
4.2. Về nuôi trồng thủy sản:
- Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản trên cả 3 thủy vực: nước lợ, nước ngọt, và biển theo hướng bền vững, đa dạng đối tượng nuôi trồng, ưu tiên phát triển các đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu và giá trị kinh tế cao, trong đó con tôm là đối tượng chủ lực.
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 đạt 6.310 ha, đến năm 2020 đạt 7.800 ha; trong đó diện tích nuôi tôm ổn định 2.000 ha từ năm 2010.
4.3. Về chế biến và thương mại thủy sản:
- Tăng nhanh tỷ lệ nguyên liệu dùng cho chế biến xuất khẩu trên cơ sở đầu tư phát triển công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu. Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến mạnh với công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản Bình Định trên thị trường nội địa và thế giới. Đa dạng hóa các mặt hàng, đặc biệt phát triển mặt hàng có giá trị gia tăng, hàng thủy sản tươi, sống.
- Tổng sản lượng thủy sản qua chế biến đến năm 2010 đạt 18.000 tấn, trong đó xuất khẩu 12.000 tấn; năm 2020 đạt 28.000 tấn, trong đó xuất khẩu 23.000 tấn. Giá trị xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 đạt 50 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 40 triệu USD; đến năm 2020 đạt 120 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 98 triệu USD.
4.4. Cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ nghề cá:
- Cảng cá, bến cá: Xây dựng và hoàn thiện các cảng cá Nhơn Châu, Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan. Nâng cấp, cải tạo các bến cá Hà Ra - Phú Thứ, Xuân Thạnh, Tân Phụng (Phù Mỹ); An Dũ (Hoài Nhơn); Nhơn Lý, Nhơn Hải, Đống Đa (Quy Nhơn). Xây dựng các Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão tại: Tam Quan Bắc, Đề Gi, Quy Nhơn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các vùng NTTS tập trung
- Nâng cao chất lượng đóng tàu ở các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, đưa tỉnh Bình Định trở thành trung tâm đóng tàu đánh cá lớn của cả nước.
- Phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ thủy sản; các chợ tôm cá.
5.1. Giải pháp quy hoạch, quản lý quy hoạch:
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể này, triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch hiện có; và tiến hành xây dựng triển khai chi tiết ở các lĩnh vực sản xuất thủy sản.
- Tổ chức thực hiện quản lý quy hoạch chặt chẽ và điều chỉnh bổ sung phương án quy hoạch kịp thời và phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế theo từng giai đoạn.
5.2. Giải pháp về khoa học công nghệ, khuyến ngư:
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phục vụ mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và gắn với sản xuất và thị trường trên các lĩnh vực sản xuất, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản. Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong các lĩnh vực sản xuất thủy sản.
- Tích cực tìm kiếm và hợp tác nghề cá với nước ngoài trên tất cả các lĩnh vực thủy sản của tỉnh, để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho sự phát triển.
5.3. Đánh giá, quản lý và giám sát môi trường, dịch bệnh:
- Phát triển sản xuất đi đôi với phục hồi hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản. Triển khai công tác phục hồi rừng ngập mặn, bảo vệ các hệ sinh thái trên toàn đầm Thị Nại, vùng đầm Đề Gi, và vùng cửa sông Hoài Nhơn.
- Triển khai đánh giá tác động môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung để đề ra các biện pháp khắc phục và quản lý môi trường vùng nuôi theo quy định. Đồng thời kiểm soát tác động gây ô nhiễm của các ngành khác đối với nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản của tỉnh nhằm cảnh báo sớm, xây dựng giải pháp phòng ngừa, hạn chế dịch bệnh, ô nhiễm và suy thoái môi trường.
5.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ:
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến thủy sản nâng cao năng lực tiếp thị, xây dựng, quảng bá thương hiệu; thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công nghệ, phát triển thị trường.
5.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất, và đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố; tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực thủy sản trong tỉnh. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành Thủy sản theo hướng phát triển mô hình kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác khai thác, nuôi trồng, chế biến, và dịch vụ hậu cần; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
5.6. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành Thủy sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ lao động lành nghề. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của lao động nghề cá. Tổ chức, mở rộng các hình thức đào tạo nghề thủy sản đa dạng, linh hoạt để đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động có kỹ thuật, có kiến thức về quản lý... Phấn đấu đến năm 2010, có ít nhất 20 - 30% và đến năm 2020 có ít nhất 70% lao động xã hội ngành Thủy sản đều được huấn luyện, đào tạo về tay nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành.
- Trong khuôn khổ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết XVII Đảng bộ tỉnh “Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh” tiếp tục đào tạo chuyên sâu để bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng chuyên gia kỹ thuật giỏi, các nhà doanh nghiệp giỏi, đảm bảo có đủ năng lực quản lý trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
5.7. Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Tổ chức rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách đã ban hành.
- Xây dựng và ban hành mới các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản của tỉnh như: Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững; chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt; hỗ trợ, khuyến khích các tàu đánh bắt ven bờ đầu tư, trang bị ngư cụ để chuyển sang các nghề đánh bắt hải sản xuất khẩu; phát triển đánh bắt, thu mua, chế biến, và xuất khẩu cá ngừ đại dương trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản có công nghệ hiện đại; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
5.8. Giải pháp về kinh tế, xã hội:
Quy hoạch, hình thành và phát triển các khu dân cư nghề cá, các làng cá, làng nghề thủy sản, vạn chài văn minh hiện đại, kết hợp phát triển nghề cá với các hoạt động xã hội nhằm phát huy những giá trị văn hóa nghề cá truyền thống và kết hợp với dịch vụ du lịch nghề cá... tạo ra thêm thu nhập, công ăn việc làm cũng như đảm bảo tính ổn định cho sinh kế của các cộng đồng dân cư nghề cá.
5.9. Giải pháp về vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 ước tính xấp xỉ 8.500 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách các cấp khoảng 700 - 800 tỷ đồng; chủ yếu đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
+ Vốn huy động từ các thành phần kinh tế.
6.1. Sở Thủy sản có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, dự án và quy hoạch chi tiết phục vụ triển khai quy hoạch; tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình những nội dung cập nhật mới nhất và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm. Xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở các quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm cân đối vốn đầu tư và đảm bảo các chính sách tài chính để thực hiện tốt quy hoạch.
6.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh lập quy hoạch và dự án cung cấp nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản trên các địa bàn.
6.4. Các sở, ngành có liên quan như Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội... theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, phối hợp với ngành Thủy sản trong việc thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
6.5. UBND các huyện, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm xây dựng các chương trình, dự án đầu tư và xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.
6.6. Các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến vay vốn đổi mới công nghệ thiết bị, thu mua nguyên liệu chế biến và xuất khẩu; cho ngư dân vay vốn đóng mới tàu công suất lớn, nâng cấp, trang bị ngư cụ, bảo quản để đánh bắt hải sản xuất khẩu; vay vốn phát triển nuôi trồng thủy sản.
Điều 2. Giao Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Quy hoạch kèm theo Quyết định này; đồng thời định kỳ báo cáo tình hình, nhất là các khó khăn, vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 3476/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”
- 2Quyết định 698/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 3Quyết định 2305/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU phát triển ngành thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015
- 5Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy định Cơ chế khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 3476/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”
- 5Quyết định 698/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 6Quyết định 2305/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU phát triển ngành thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015
- 8Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy định Cơ chế khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
Quyết định 355/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Văn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực