Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3547/2009/QĐ-UBND

Quận 1, ngày 18 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN 1.

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1 tại tờ trình số 90/TTr-VHTT ngày 30 tháng 7 năm 2009 và Q.Trưởng Phòng Nội vụ quận 1 tại tờ trình số 356/TTr-NV ngày 18 tháng 11 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 1, Trưởng Phòng Nội vụ quận 1, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1, Thủ trưởng các ban ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Trí

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3547/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 1)

Chương I

VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí và chức năng.

1. Vị trí.

Phòng Văn hóa và Thông tin (VH&TT) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 1. Phòng VH&TT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Chức năng.

Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1 có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý Nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục; thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin; hạ tầng thông tin; phát thanh trên địa bàn và các dịch vụ công thuộc chức năng nhiệm vụ được giao trên địa bàn quận; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1 có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

a) Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các mặt công tác văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông trên địa bàn quận 1.

b) Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.

d) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.

e) Giúp Ủy ban nhân dân quận thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.

f) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.

g) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông đối với cán bộ chuyên trách của Ủy ban nhân dân 10 phường.

h) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng. Rà soát, kiến nghị các biện pháp giải quyết những vấn đề chưa hợp lý, chưa thống nhất trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch và công tác quản lý ngành.

i) Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

k) Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.

l) Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền, phân cấp của Chủ tịch, Ủy ban nhân dân quận.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch.

a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn quận thực hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, khu phố văn hoá, phường văn hoá, đơn vị văn hoá; công sở văn minh, sạch đẹp, an toàn; bảo vệ, tôn tạo phát huy các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quận.

b) Hướng dẫn, giám sát hoạt động của các Trung tâm Văn hoá, Trung tâm Thể dục Thể thao, Câu lạc bộ Văn hoá - Thể dục Thể thao Nguyễn Du; các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn quận.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn quận; tham mưu Ủy ban nhân dân quận giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đơn đề nghị cứu xét của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

a) Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.

b) Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn quận theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận. Thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý hạ tầng thông tin: Mạng cáp thông tin, viễn thông và các trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) trên địa bàn.

c) Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phát hiện các hành vi vi phạm của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử; về bưu chính; viễn thông và Internet; dịch vụ photocopy và in ấn; về kinh doanh sách báo, phát hành sách báo, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm; về đưa tin, phát thanh và truyền thanh trên địa bàn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận, Sở Thông tin và Truyền thông xử lý.

d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn quận thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; in ấn, phát hành; xuất bản.

e) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY

Điều 3. Cơ cấu tổ chức - Biên chế.

1. Phòng VH&TT có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.

a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công và điều hành cán bộ công chức của Phòng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; xem xét đề xuất xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa – Xã hội do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội quận 1 đề nghị trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quân ký quyết định; ký các hồ sơ hành chính trong lĩnh vực Văn hoá - Thông tin thuộc thẩm quyền của Phòng; tham mưu công tác quy hoạch ngành nghề dịch vụ văn hóa, quảng cáo, thông tin và truyền thông; Thường trực Ban chỉ đạo Lễ, Ban chỉ đạo “Nếp sống văn minh đô thị” và Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của quận.

b) Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công, liên đới chịu trách nhiệm các hoạt động chung của Phòng.

Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1 có không quá ba (03) Phó trưởng phòng. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng (bằng văn bản).

c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.

2. Căn cứ vào chức năng - nhiệm vụ, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan và trình độ, năng lực cán bộ, Phòng VH&TT quận 1 tổ chức thành 03 Tổ chuyên môn:

a) Tổ hành chính, tổng hợp: Tham mưu công tác cải cách hành chính, tài chính, tổng hợp, báo cáo, hội họp, thi đua khen thưởng, quản lý tài sản và các trang thiết bị phục vụ cho công tác chung của Phòng. Thực hiện công tác chấm công, tham mưu chế độ chính sách cho cán bộ công chức. Xác nhận, thẩm định và tham mưu giải quyết các hồ sơ hành chính trên các lĩnh vực được giao

b) Tổ quản lý: Tham mưu công tác quy hoạch, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra, xử lý các mảng công tác liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thông tin và truyền thông; công tác kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội; giải quyết khiếu nại tố cáo.

c) Tổ phong trào: Tham mưu thực hiện nếp sống văn minh đô thị, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, công tác tuyên truyền, tổ chức lễ hội và quản lý nhà nước về du lịch, di tích lịch sử, văn hóa, công tác thể dục thể thao và gia đình;

3. Biên chế của Phòng Văn hóa và Thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên tổng số biên chế hành chính của quận.

Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Văn hóa và Thông tin trên địa bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao theo kế hoạch phân công của Trưởng phòng.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 4. Chế độ làm việc.

1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.

2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí giữa các Phó Trưởng phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.

3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện và cán bộ chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.

Điều 5. Chế độ sinh hoạt hội họp.

1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng hội ý để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác trong tuần.

2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phân công cán bộ thực hiện các nội dung công tác đã thống nhất theo lịch.

3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức để đánh giá công tác tháng, nhận xét nguyên nhân những mặt tồn tại và thảo luận công tác tháng sau.

4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.

5. Lịch làm việc với tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác tuần, tháng; nội dung làm việc phải được cán bộ chuẩn bị chu đáo và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn.

Điều 6. Mối quan hệ công tác.

1. Đối với Ủy ban nhân dân quận.

- Phòng VH&TT chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.

- Báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.

2. Đối với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.

Phòng VH&TT chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện việc báo cáo theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.

3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận.

Thực hiện mối quan hệ phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng VH&TT tổng hợp các ý kiến và trình Phó Chủ tịch phụ trách đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.

4. Đối với Ủy ban nhân dân 10 phường.

- Phòng VH&TT có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân 10 phường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao

- Phòng VH&TT có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân phường kiện toàn, củng cố bộ phận công tác về Văn hóa và Thông tin tại phường. Phối hợp với các tổ chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng các danh hiệu văn hóa thực chất, hiệu quả.

5. Đối với các đơn vị sự nghiệp Văn hóa và Thông tin: (Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao, Câu lạc bộ Văn hóa - Thể dục Thể thao Nguyễn Du thuộc Ủy ban nhân dân quận) và các tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông ngoài công lập trong phạm vi quản lý.

Phòng VH&TT tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch gia đình, thông tin và truyền thông, kiểm tra, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực được giao.

6. Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến chỉ đạo thực hiện các yêu cầu theo thẩm quyền.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng VH&TT có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức để phân công thực hiện

Điều 8. Trưởng phòng VH&TT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi trao đổi với Trưởng phòng Nội vụ quận.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3547/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin quận 1 do Ủy ban nhân dân quận 1 ban hành

  • Số hiệu: 3547/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/12/2009
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Minh Trí
  • Ngày công báo: 15/01/2010
  • Số công báo: Số 7
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 12/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản