Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3544/QĐ-STNMT-BĐVT

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ (TẠM THỜI) QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 121/2003/QĐ-UBND ngày 18/07/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật đất đai;

Căn cứ Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 4/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chuẩn kỹ thuật địa chính;

Căn cứ Thông tư 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

Căn cứ Quyết định 2602/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Sở và Trưởng phòng Đo đạc Bản đồ và Viễn thám;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (tạm thời) quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường 24 quận huyện, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố. Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 24 quận, huyện và công chức địa chính cấp phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Giám Đốc Sở;
- Lưu: VT, P.BĐVT;
DT: XTien.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Toàn Thắng

 

QUY CHẾ (TẠM THỜI)

VỀ VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3544/QĐ-STNMT-BĐVT ngày 22 tháng 12 năm 2016)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi

Quy chế này được áp dụng trong công tác quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan chuyên môn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường.

2. Cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong công tác quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3. Công chức địa chính phường, xã, thị trấn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan.

2. “Sự cố” là những sai hỏng, trục trặc (phần cứng hoặc phần mềm) khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, trục trặc trong vận hành, hay hoạt động không bình thường.

Điều 4. Các quy định chung về cơ sở dữ liệu địa chính Tp. Hồ Chí Minh

1. Tính pháp lý

Cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Hồ Chí Minh sau khi được nghiệm thu thì được đảm bảo tính pháp lý bởi Luật Đất đai 2013. Mọi thông tin cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính này phải được xác nhận của đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ thì mới có giá trị pháp lý.

2. Tính duy nhất

Cơ sở dữ liệu địa chính chỉ được phép tồn tại duy nhất một phiên bản. Mọi công tác liên quan đến đo đạc, kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận, và cập nhật chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính phải sử dụng dữ liệu này.

3. Tính toàn vẹn

a) Mọi công tác thường xuyên liên quan đến cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính khi kết thúc hồ sơ phải được thực hiện trên cơ sở dữ liệu địa chính gốc.

b) Mọi công trình liên quan đến xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính khi kết thúc công trình, dữ liệu thi công phải được thực hiện trên cơ sở dữ liệu địa chính gốc. Thông tin trước khi cập nhật vào trong cơ sở dữ liệu địa chính phải được kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.

4. Tính sẵn sàng sử dụng

Cơ sở dữ liệu địa chính gốc phải đảm bảo luôn sẵn sàng để sử dụng trong các ngày làm việc. Mọi công tác bảo dưỡng, bảo trì làm gián đoạn việc sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính gốc trong các ngày làm việc phải được báo trước. Mọi sự cố phải được khắc phục trong thời gian sớm nhất và phải được báo cáo về Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố.

5. An toàn, an ninh thông tin

a) Chỉ người sử dụng được trao quyền mới có thể truy cập cơ sở dữ liệu địa chính gốc và người sử dụng chỉ có thể cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính gốc trong phạm vi thẩm quyền của mình.

b) Cơ sở dữ liệu địa chính phải được đảm bảo an toàn trước những thay đổi dữ liệu ngoài ý muốn và các hành động phá hoại.

c) Không được cung cấp trái phép cơ sở dữ liệu địa chính dưới bất kỳ hình thức nào.

d) Không được phép chia sẻ, cung cấp ngoài thẩm quyền tài khoản truy cập đến dữ liệu địa chính dưới bất kỳ hình thức nào.

e) Không được cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính ngoài thẩm quyền được giao theo quy định.

6. Tính lịch sử của cơ sở dữ liệu địa chính.

Các cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính phải được ghi nhận vào thông tin lịch sử biến động của hồ sơ.

Mọi cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính phải được ghi nhật ký - log (tự động hoặc thủ công). Các nhật ký này sẽ được lưu giữ theo năm cùng với DVD dữ liệu gốc phục vụ tra cứu người sử dụng ở các phiên làm việc và các tác động đối với cơ sở dữ liệu khi có các vấn đề về sự cố dữ liệu.

Điều 5. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính

1. Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố là đơn vị làm đầu mối trong quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Hồ Chí Minh. Hướng dẫn, chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 24 quận, huyện quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương.

2. Cán bộ công chức địa chính phường, xã, thị trấn được truy cập cơ sở dữ liệu địa chính của phường, xã, thị trấn tương ứng do cán bộ đó quản lý (được xem dữ liệu), thông qua tài khoản “chỉ đọc”(read only) do Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố cung cấp, đối chiếu cơ sở dữ liệu địa chính cung cấp thông tin trong quá trình quản lý đất đai tại địa phương cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận, huyện để kiểm tra, giám sát và cập nhật biến động cơ sở dữ liệu (nếu có).

Chương II

QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Điều 6. Quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính

1. Việc vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính phải được sử dụng thống nhất trên phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là: phần mềm HCM Land) đã được Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển giao và cập nhật.

2. Tất cả các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký đất đai phải thực hiện trong cơ sở dữ liệu địa chính và đảm bảo đúng quy trình đã thiết lập theo bộ thủ tục hồ sơ hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

3. Tất cả hồ sơ giải quyết thủ tục đăng ký đất đai đều phải scan (chụp) hồ sơ kèm theo sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký đất đai và lưu trữ liên kết thông tin với cơ sở dữ liệu địa chính. Định dạng tập tin lưu trữ dưới khuôn dạng *pdf, Thành phần hồ sơ scan (chụp) gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận

- Bản vẽ, sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận

- Giấy chứng nhận, trang bổ sung (nếu có)

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Tờ trình hoặc quyết định cấp giấy chứng nhận

Trong trường hợp đăng ký biến động thì scan (chụp) các thành phần sau:

- Hợp đồng công chứng

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Bản vẽ, sơ đồ, bản trích đo địa chính (nếu có)

- Giấy chứng nhận, trang bổ sung (nếu có)

- Tờ trình hoặc quyết định

4. Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định việc sử dụng phần mềm chuyên ngành trong công tác quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.

Điều 7. Thiết lập cấu hình và sử dụng đường truyền

Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan:

1. Thiết lập cấu hình đăng nhập HCM Land cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp quận, huyện.

2. Phải đảm bảo hệ thống Server (máy chủ) và phần mềm HCM Land được hoạt động và vận hành liên tục, thông suốt 24/24 giờ mỗi ngày, 7 ngày trong tuần.

3. Phối hợp Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông - Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo đủ dung lượng cho đường truyền MetroNet trong quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính thông suốt ổn định.

4. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường sẽ đảm nhận trách nhiệm các khoản 1, 2, 3 Điều này khi được thành lập và chính thức đi vào hoạt động.

Điều 8. Quy trình xử lý, luân chuyển hồ sơ, in Giấy chứng nhận

1. Các quy trình thiết lập đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính về đất đai đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố quy định và phải được thực hiện trên phần mềm HCM Land.

2. Các văn bản, biểu mẫu (Phiếu đề xuất hồ sơ, tờ trình, phiếu chuyển nghĩa vụ tài chính, văn bản xác minh, văn bản bổ sung...) phải thực hiện trong hệ thống quy trình trên phần mềm HCM Land và thống nhất theo mẫu chung do Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố tổng hợp đề xuất trình Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quy định.

3. Các văn bản, biểu mẫu phát sinh trong quá trình xử lý hồ sơ khi được gửi đi phải thực hiện chức năng cho số văn bản theo thẩm quyền của cơ quan ban hành trên phần mềm HCM Land để quản lý và theo dõi.

4. Các văn bản, biểu mẫu phát sinh trong quá trình xử lý hồ sơ khi nhận về phải thực hiện chức năng nhận văn bản theo thẩm quyền của cơ quan ban hành trên phần mềm HCM Land để quản lý theo dõi và cập nhật ngày hẹn trả kết quả mới (nếu có)

5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính và in trực tiếp trên phần mềm HCM Land để quản lý theo dõi. Nghiêm cấm việc in Giấy chứng nhận trên các phần mềm khác mà chưa được sự cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 9. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

1. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính phải thông qua phần mềm HCM Land. Nghiêm cấm việc sử dụng các phần mềm khác có chức năng tương đương để cập nhật, làm thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu địa chính khi chưa được sự cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Những cơ quan đơn vị khác khi được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ thực hiện các dự án liên quan đến việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính theo thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính thông qua các công trình dự án phải đảm bảo các yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật và không làm gián đoạn các công tác cập nhật dữ liệu thường xuyên. Dữ liệu trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính phải được kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.

Điều 10. Kiểm tra, giám sát việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

1. Đối với công tác cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính, việc kiểm tra giám sát phải được thực hiện thường xuyên định kỳ, tối thiểu mỗi tháng 01 lần. Công tác kiểm tra, giám sát bao gồm cả tính đầy đủ, chính xác nội dung và cấu trúc của việc cập nhật dữ liệu địa chính. Kiểm tra mức độ đầy đủ của thông tin các trường dữ liệu, dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính (Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 4/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Chuẩn kỹ thuật địa chính)

2. Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu tất cả các hồ sơ thủ tục hành chính liên quan đất đai của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp quận, huyện.

Điều 11. Cấp và quản lý tài khoản người sử dụng

1. Cấp tài khoản người sử dụng

a) Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố chịu trách nhiệm quản lý, bảo mật cung cấp tài khoản người sử dụng để truy cập vào cơ sở dữ liệu địa chính thông qua phần mềm HCM Land. Đối với tài khoản quản trị hệ thống (tài khoản admin) phải do lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố quản lý, bảo mật và chịu trách nhiệm. Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận huyện quản lý, bảo mật đối với tài khoản được cấp.

b) Những đơn vị khác được Sở giao nhiệm vụ thực hiện các dự án liên quan đến việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính; tài khoản chỉ được cấp khi kế hoạch thi công đã phê duyệt. Việc phân cấp quyền truy cập, tác động cơ sở dữ liệu địa chính đối với các đơn vị này do Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định.

2. Sử dụng và bảo quản an toàn tài khoản

a) Người dùng có trách nhiệm bảo quản tài khoản theo các quy định về an toàn, an ninh thông tin tài khoản theo quy định.

b) Trường hợp thất thoát tài khoản làm xảy ra thiệt hại liên quan đến cơ sở dữ liệu địa chính gốc, người sở hữu tài khoản đó sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm công vụ trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố theo dõi, quản lý, báo cáo và đề xuất xử lý đối với các tài khoản đã cấp theo quy định.

Trường hợp đơn vị có nhân viên nghỉ việc hoặc điều chuyển công tác mà công việc không cần thiết phải sử dụng tài khoản đã cấp, Thủ trưởng các đơn vị phải có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố xem xét, quyết định khóa hoặc tạm dừng tài khoản.

Điều 12. Sao lưu và phục hồi dữ liệu

1. Sao lưu dữ liệu

a) Cơ sở dữ liệu địa chính phải được sao lưu 01 ngày/01 lần vào thiết bị lưu và định kỳ 01 tháng 1 lần ghi vào đĩa quang.

b) Dữ liệu file hồ sơ scan(chụp) của cơ sở dữ liệu địa chính phải được sao lưu 03 tháng/01 lần vào đĩa quang.

c) Các đĩa quang sao lưu dữ liệu phải được bảo quản và lưu trữ theo quy định.

d) Thành phần cơ sở dữ liệu sao lưu theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường (văn bản số 8718/TNMT-QLBĐ ngày 06/11/2016).

2. Thông báo sự cố

a) Việc thông báo các sự cố cần phải khôi phục dữ liệu từ các bản sao lưu phải được thông báo sớm nhất có thể đến đơn vị vận hành đề đảm bảo lỗi hệ thống nhanh chóng được khắc phục.

b) Đơn vị vận hành cơ sở dữ liệu địa chính có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị bị ảnh hưởng trong trường hợp có sự cố và dự kiến thời gian khắc phục.

3. Xử lý sự cố trong vận hành dữ liệu địa chính

Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện ngừng vận hành khai thác, sử dụng một phần hoặc toàn bộ cơ sở dữ liệu địa chính thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn ngừa các sự cố có thể tiếp tục xảy ra và đảm bảo an toàn cho người và cơ sở dữ liệu địa chính.

c) Bảo vệ hiện trường, giải quyết khẩn cấp để hạn chế thiệt hại. Đồng thời có báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, chỉ đạo giải quyết.

4. Khắc phục sự cố và phục hồi dữ liệu.

a) Việc khắc phục sự cố và phục hồi dữ liệu do Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố chịu trách nhiệm trên cơ sở phân công phụ trách tùy theo mức độ sự cố và dữ liệu phải phục hồi nhưng cần đảm bảo nhân viên vận hành không tự ý phục hồi dữ liệu. Mọi thao tác phục hồi đơn vị vận hành phải ghi nhật ký trên sổ giấy và lưu trữ theo dõi.

b) Bản sao lưu sử dụng để phục hồi dữ liệu là bản sao lưu gần nhất trước thời điểm sự cố xảy ra.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố

1. Bố trí cán bộ đủ năng lực, chuyên môn để thực hiện công tác quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính đúng quy định.

2. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật chỉnh lý và trao đổi cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định.

3. Tổ chức sao lưu dự phòng thường xuyên và phục hồi hệ thống khi gặp sự cố.

4. Nhận bàn giao các sản phẩm từ các công trình, dự án liên quan đến cơ sở dữ liệu địa chính và tổ chức quản lý, lưu trữ và khai thác thông tin theo quy định.

5. Chỉ đạo việc cập nhật biến động đất đai thường xuyên cho cơ sở dữ liệu địa chính trong hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố và các chi nhánh. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về chất lượng hoàn thiện của nội dung dữ liệu địa chính được cập nhật và việc tích hợp dữ liệu phân tán vào cơ sở dữ liệu địa chính tập trung.

6. Kiểm tra báo cáo tình hình cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính theo định kỳ 01 tháng/lần cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

7. Kiểm tra quy trình thực hiện thủ tục hành chính của cấp thành phố và quận, huyện trong cơ sở dữ liệu địa chính, hướng dẫn xử lý các vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện.

8. Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp quận, huyện thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đất đai theo thẩm quyền trong cơ sở dữ liệu địa chính đang quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật, định kỳ cung cấp hồ sơ, báo cáo đăng ký, biến động đất đai cho phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện;

9. Xây dựng kế hoạch, kinh phí hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, đầu tư trang thiết bị, phát triển và nâng cấp phần mềm, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực hàng năm trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định.

10. Thường xuyên nhắc nhở và đề nghị kỷ luật viên chức người lao động thuộc hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai trong công tác quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật dữ liệu địa chính không đúng quy định, làm sai lệch thông tin đất đai hoặc mất cơ sở dữ liệu. Tùy vào mức độ vi phạm thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách cảnh cáo đến buộc thôi việc. Đồng thời, đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác nêu trên.

Điều 14. Công chức địa chính

1. Được quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu địa chính (theo phân quyền) trong quá trình quản lý đất đai trên địa bàn nếu phát hiện có sai sót thì gửi thông tin và căn cứ kèm theo để chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện kiểm tra cập nhật bổ sung vào cơ sở dữ liệu địa chính hoặc kiểm tra báo cáo theo thẩm quyền.

2. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu địa chính, cập nhật hồ sơ địa chính đang quản lý và các tài liệu khác có liên quan tại địa phương theo quy định.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Giao trách nhiệm cho Trưởng phòng Đo đạc Bản đồ và Viễn thám, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo và đề xuất xử lý những khó khăn, vướng mắc. Định kỳ mỗi quý báo cáo một lần việc quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai cho cán bộ địa chính cấp phường, xã, thị trấn thuộc địa bàn quản lý thực hiện đúng quy chế này.

3. Chánh Văn phòng Sở, Thủ trưởng các phòng ban đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường 24 quận, huyện, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố. Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 24 quận, huyện và công chức địa chính cấp phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, phát sinh những khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Phòng Đo đạc Bản đồ và Viễn thám, Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3544/QĐ-STNMT-BĐVT năm 2016 về Quy chế (tạm thời) quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 3544/QĐ-STNMT-BĐVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/12/2016
  • Nơi ban hành: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản