Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3517/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn buôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình;
Căn cứ Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 53/TTr-STP ngày 21 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo kết quả vế UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3517/QĐ-UBND ngày27/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk)
1. Mục đích
Việc xây dựng Kế hoạch nhằm xác định các nội dung công việc, tiến độ hoàn thành, kết quả đầu ra và trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác trợ giúp pháp lý (TGPL) năm 2019; đảm bảo cung cấp dịch vụ pháp lý kịp thời, có chất lượng theo quy định của Luật TGPL năm 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát các nhiệm vụ đã được nêu trong văn bản của Trung ương và của tỉnh về công tác TGPL, như: Luật TGPL năm 2017; Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình; Quyết định số 3026/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật TGPL năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các Chương trình, Kế hoạch có liên quan khác.
2.2. Các hoạt động đề ra trong Kế hoạch này phải được thực hiện thường xuyên, đồng bộ, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu TGPL của đối tượng thụ hưởng đồng thời phù hợp với nguồn lực được phân bổ cho hoạt động TGPL của tỉnh.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Đảm bảo việc cung cấp dịch vụ TGPL đáp ứng 100% yêu cầu TGPL của đối tượng thụ hưởng
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, chỉ đạo Trung tâm TGPL nhà nước và các tổ chức thực hiện TGPL phối hợp với cơ quan tố tụng các cấp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2019.
2. Triển khai các hoạt động truyền thông về TGPL.
2.1 Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt về Luật TGPL năm 2017, Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật TGPL năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai bằng các hình thức phù hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2019.
2.2. Triển khai các hoạt động truyền thông về TGPL theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và Chương trình phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng của tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, chỉ đạo Trung tâm TGPL nhà nước phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ đề ra tại các Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và Kế hoạch phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng.
3.1. Xây dựng phương án giải thể các Chi nhánh của Trung tâm TGPL để thành lập Phòng Nghiệp vụ 3 thuộc Trung tâm theo quy định của Luật TGPL 2017.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, Sở Nội vụ phối hợp tham mưu thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp.
3.2. Rà soát đội ngũ viên chức thuộc Trung tâm để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ sung đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý theo quy định.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Tư pháp chủ trì, Sở Nội vụ phối hợp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2019
3.3. Huy động và phát triển đội ngũ Cộng tác viên TGPL theo quy định của Luật TGPL năm 2017; bảo đảm đội ngũ Cộng tác viên hoạt động thiết thực, có hiệu quả.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, chỉ đạo Trung tâm TGPL thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên trong năm 2019.
3.4. Tiếp tục huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư đăng ký tham gia TGPL theo quy định của Luật TGPL năm 2017; tăng cường theo dõi việc thực hiện cung cấp dịch vụ TGPL theo giấy đăng ký.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên trong năm 2019.
4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ người thực hiện TGPL
4.1. Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ theo các Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và Kế hoạch phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm TGPL chủ trì, các tổ chức thực hiện TGPL phối hợp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2019.
4.2. Tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ định kỳ cho đội ngũ người thực hiện TGPL.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm TGPL chủ trì, các tổ chức thực hiện TGPL phối hợp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2019.
Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng đảm bảo 100% các đối tượng hưởng TGPL được giải thích, hướng dẫn về quyền được TGPL. Tăng cường triển khai hiệu quả các Đề án, Kế hoạch, Chương trình phối hợp TGPL cho người nghèo, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ...
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng của tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của các Đề án, Kế hoạch, Chương trình.
6.1. Tổ chức thẩm định chất lượng vụ việc TGPL theo quy định tại Thông tư 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, chỉ đạo Trung tâm TGPL và các tổ chức đăng ký tham gia TGPL thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2019.
6.2. Tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng để có giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng vụ việc TGPL.
- Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, các tổ chức tham gia TGPL phối hợp thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch đánh giá chất lượng năm 2019.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2019 do Ngân sách tỉnh đảm bảo và Ngân sách Trung ương hỗ trợ. Việc sử dụng, quản lý kinh phí đối với hoạt động TGPL phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
- Tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch theo phân công; chỉ đạo Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo triển khai các hoạt động đề ra trong Kế hoạch đạt hiệu quả;
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này của các địa phương và đơn vị có liên quan; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và tham mưu xây dựng Báo cáo của tỉnh theo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan
- Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành bổ sung, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào việc triển khai kế hoạch hoạt động năm 2019 của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao;
- Sở Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí đúng mục đích để triển khai có hiệu quả các hoạt động TGPL đã nêu trong Kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp và UBND cấp xã phối hợp với Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh tổ chức có hiệu quả các hoạt động truyền thông về TGPL tại cơ sở; phản hồi kiến nghị của các tổ chức thực hiện TGPL và các hoạt động khác đã được nêu trong Kế hoạch;
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này ở địa phương và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch tại địa bàn mình.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp và Trung tâm TGPL tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch thông qua việc quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Luật TGPL năm 2017 và phối hợp thực hiện có hiệu quả các hoạt động đề ra tại Kế hoạch.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của tỉnh: Quan tâm, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch thông qua việc khuyến khích các hội viên, đoàn viên và nhân dân tham gia hoạt động TGPL bằng hình thức phù hợp theo quy định của Luật TGPL năm 2017; tích cực phối hợp với Sở Tư pháp, Trung tâm TGPL thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
- 1Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013-2020
- 3Kế hoạch 255/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- 4Quyết định 121/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 86/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Quyết định 3026/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Nghị định 144/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 6Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 8Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013-2020
- 9Kế hoạch 255/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- 10Quyết định 121/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11Quyết định 86/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020
Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- Số hiệu: 3517/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Võ Văn Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra