- 1Quyết định 148/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3511/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 16 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-UB ngày 16/02/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương nghiên cứu và dự toán kinh tế lập Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Điện Bàn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét báo cáo kèm theo Nghị quyết số 01/2007 của HĐND huyện Điện Bàn về thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 và Tờ trình số 166/TTr-UBND ngày 03/8/2009 của UBND huyện Điện Bàn về việc đề nghị thẩm định và trình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch & Đầu tư tại Tờ trình số 430/TTr-KHĐT ngày 14/9//2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn, đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Quan điểm
- Phát huy tối đa các tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng và lao động, huy động mọi nguồn nội lực trên địa bàn huyện; tận dụng tối đa các cơ hội bên ngoài nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng huyện Điện Bàn trở thành vùng kinh tế động lực, năng động phía Bắc của tỉnh.
- Tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, nâng cao vai trò và tỉ trọng của ngành công nghiệp. Phấn đấu đưa Điện Bàn cơ bản trở thành huyện công nghiệp vào năm 2010. Mở rộng phát triển du lịch, thương mại dịch vụ, tăng tỉ trọng của ngành chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế vào năm 2020, tạo bước đột phá cho tăng trưởng kinh tế. Xây dựng một nền kinh tế sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh chiều sâu, tăng hiệu quả sử dụng đất trên cơ sở chuyển dịch nhanh cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng các loại hình dịch vụ, chuyển đổi ngành nghề lao động khu vực nông thôn. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, tạo thêm việc làm, giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Tiếp tục củng cố hoàn chỉnh đồng bộ mạng lưới kết cấu hạ tầng, qui hoạch mạng lưới các khu đô thị, thị trấn, thị tứ, trung tâm xã tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế.
- Gắn phát triển kinh tế với xây dựng quốc phòng toàn dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường. Coi trọng các giải pháp phòng tránh giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Các mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu kinh tế
Tăng trưởng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế (giá cố định năm 1994) đạt tốc độ tăng bình quân 20%/năm thời kỳ 2006-2010; 18%/năm thời kỳ 2011-2015 và 15% thời kỳ 2016-2020.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2010 công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng khoảng 68,3% (trong đó CN-TTCN 65%), khu vực dịch vụ chiếm 22,7%, khu vực nông nghiệp chiếm 9,1%. Năm 2015 tỉ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 66,6%, dịch vụ chiếm 28,1%, khu vực nông nghiệp chiếm 5,3%. Năm 2020: tỉ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 59,4%, dịch vụ chiếm 37,4%, khu vực nông nghiệp chiếm 3,2%.
2.2. Các mục tiêu xã hội
- Giảm tỉ suất sinh thô bình quân hàng năm từ 0,4-0,5%0; tỉ lệ tăng dân số bình quân khoảng 0,8%/năm thời kỳ 2011-2015 và 0,7% thời kỳ 2016-2020. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15% vào năm 2010.
- Đến năm 2010, giảm nghèo tỉ lệ hộ nghèo xuống còn 7- 8% (theo chuẩn mới năm 2005), đến năm 2020 không còn hộ nghèo (theo chuẩn mới năm 2006-2010) tỷ lệ hộ khá giàu đạt 50% trở lên; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 60% và chiếm khoảng 80% vào năm 2020; tỉ lệ lao động đến tuổi được đào tạo nghề đạt từ 60% trở lên. Năm 2020, tạo việc làm ổn định cho hầu hết lực lượng lao động trong độ tuổi có nhu cầu việc làm.
- Đến năm 2010, số xã hoàn thành phổ cập bậc trung học cho dân số trong độ tuổi đạt trên 70%; đến năm 2014 hoàn thành phổ cập trung học 100% số xã.
- Đạt tỷ lệ bình quân có 6 bác sĩ, 20 giường bệnh trên 1 vạn dân vào năm 2010; giai đoạn 2015-2020 đạt 8-10 bác sĩ, 22-25 giường bệnh/1 vạn dân.
- Đến năm 2010, thuê bao điện thoại cố định của huyện đạt 19-21 máy/100 dân, đến năm 2020 đạt 35-40 máy/100 dân.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường an ninh quốc phòng, phấn đấu từng bước xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định năm 1994) đạt 4.168 tỷ đồng vào năm 2010; đạt tốc độ tăng bình quân 20% thời kỳ 2011-2015 và 15% thời kỳ 2016 - 2020 và năm 2020 đạt 20.858 tỉ đồng. Đến năm 2010 ngành công nghiệp - TTCN tạo việc làm cho khoảng 40,7 nghìn lao động; năm 2020 thu hút khoảng 61,7 nghìn lao động và chiếm 48,4% tổng số lao động toàn xã hội. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc của tỉnh giai đoạn II qui mô diện tích 273 ha và 10 cụm công nghiệp của huyện (cụm Công nghiệp Trảng Nhật 1-2, Cẩm Sơn, Trà Kiểm, An Lưu, Thương Tín 1-2, Nam Dương, Tứ Câu, Tân Khai, Phong Nhị, Bồ Mưng) với quy mô 448,8 ha; phấn đấu đến năm 2015 lấp đầy trên 80% diện tích các khu, cụm công nghiệp.
2. Thương mại dịch vụ và du lịch
Tốc độ tăng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ thời kỳ 2011-2015 đạt tốc độ tăng 19%/năm và 21%/năm thời kỳ 2016-2020; tỉ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế lên 22,7% năm 2010 và khoảng 37,4% năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 40-50 triệu USD, năm 2015 đạt 80-100 triệu USD, năm 2020 đạt 120-150 triệu USD. Đến năm 2020 ngành dịch vụ tạo việc làm ổn định cho khoảng 35 nghìn người vào năm 2020 và chiếm 31,6% tổng lao động toàn xã hội.
3. Nông lâm ngư nghiệp
Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch theo hướng toàn diện và bền vững, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái; mang đặc trưng nền nông nghiệp vùng ven đô thị, cung cấp nông sản thực phẩm cho thành phố Đà Nẵng, đô thị cổ Hội An, các khu công nghiệp, khu đô thị tập trung, phục vụ du lịch và hướng tới xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo từng vùng; qui hoạch phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá. Tăng cường cơ sở hạ tầng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; gắn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với công nghiệp chế biến, mở rộng các loại hình dịch vụ; cải thiện nâng cao đời sống và giải quyết việc làm cho dân cư và lao động khu vực nông thôn.
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 3,8%/năm thời kỳ 2006-2010 và tăng ổn định khoảng 3,50% thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân trên 1 lao động nông, lâm, ngư nghiệp năm 2010 đạt 9 triệu đồng, năm 2015 đạt 15 triệu đồng, năm 2020 tăng lên 23 triệu đồng. Từng bước chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, giảm tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp trong tổng lao động xã hội xuống còn 40,3% năm 2010 và 20,1% năm 2020.
4. Định hướng quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật
4.1. Giao thông: phối hợp tốt để hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng tuyến quốc lộ 1A; xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất (đoạn qua địa phận Điện Bàn), xây dựng đường sắt cao tốc Bắc-Nam theo định hướng qui hoạch chung của vùng và cả nước; thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 607A, 607B, 608, 609, 610B, 603, 605 theo định hướng qui hoạch chung của tỉnh. Hoàn thành xây dựng đường khu du lịch ven biển Điện Dương - Điện Ngọc và đường đến các cụm công nghiệp của huyện... Đầu tư xây dựng tuyến đường từ khu du lịch sinh thái Bồ Bồ đến khu đô thị Điện Nam - Điện Ngọc
- Tiếp tục thực hiện chương trình giao thông nông thôn, liên xã và nội xã. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông nội thị khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Nâng cấp mở rộng giao thông trong các thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư tập trung. Xây dựng hoàn chỉnh bến xe phía Bắc Quảng Nam. Qui hoạch mạng lưới các điểm đỗ và mở một số tuyến xe buýt đi trong nội huyện và đến các vùng lân cận như Đà Nẵng, Hội An, các khu du lịch v.v...
4.2. Qui hoạch mạng lưới điện: Tiếp tục cải tạo và mở rộng mạng lưới điện trên tất cả địa bàn các xã. Xây dựng một số tuyến đường dây trung thế, trạm biến áp, đường dây hạ thế ở các khu vực tập trung phát triển công nghiệp, khu dân cư tập trung, khu đô thị, thị tứ, trung tâm xã và các xã còn thiếu, đảm bảo đủ công suất cung cấp điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
4.3. Bưu chính viễn thông: Tiếp tục mở rộng và hiện đại hoá mạng lưới bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2010 các xã và thị trấn đều có trạm bưu điện - văn hóa, nâng mật độ thuê bao điện thoại cố định của huyện đạt 19-21 máy/100 dân, đến năm 2020 đạt 35-40 máy/100 dân. Xây dựng và nối mạng tin học từ huyện đến cơ sở, đưa Internet về các trường học, các cụm dân cư nông thôn v.v...
4.4. Qui hoạch thuỷ lợi: đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm chỉnh trị sông Thu Bồn, xây dựng một số kè ven sông chống sạt lở ven các sông Thu Bồn, sông Bình Phước, Bầu Sấu, Bà Rén. Nâng cấp hoàn chỉnh, bê tông kiên cố hóa hệ thống kênh mương, nâng cấp trạm bơm Đông Quan (Điện Hòa) và tuyến kênh chính Đông Quan - Điện Ngọc và xây dựng xi phông ngầm qua sông Vĩnh Điện (đoạn Tứ Câu). Xây dựng các công trình xả lũ, cống tiêu úng cho một số địa bàn của các xã Điện Hòa, Điện Thắng Nam, thị trấn Vĩnh Điện. Xây dựng một số công trình ngăn mặn, đẩy mặn; nạo vét, khai thông các sông ngòi, kênh mương đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh. Đầu tư dự án khai thông sông Cổ Cò (Điện Ngọc - Điện Dương).
4.5. Cấp nước sinh hoạt: đến năm 2010 có 100% hộ dân được dùng nước sạch; đến năm 2010 cần nâng công suất nhà máy nước Vĩnh Điện lên 6.000m3/ngày/đêm. Đầu tư xây thêm nhà máy nước với công suất 25.000 m3/ngày đêm tại trạm bơm Đông Quan (Điện Hòa) và tiếp tục nâng công suất lên 50.000 m3/ngày đêm trong các giai đoạn.
5. Dân số, lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
5.1 Dân số và nguồn lao động: tốc độ tăng dân số tự nhiên khoảng 0,7- 0,8%/năm. Đến năm 2010 dân số toàn huyện khoảng 207 nghìn người, năm 2020 có khoảng 223 nghìn người, trong đó dân số thành thị tăng từ 9,7% năm 2010 lên 20% năm 2015, lên 44,3% năm 2020. Dân số phi nông nghiệp (bao gồm cả dân số thành thị) chiếm 35% vào năm 2010 tăng lên 43% vào năm 2015, tăng lên 55% vào năm 2020. Đến năm 2010, số người trong độ tuổi lao động toàn huyện khoảng 122,1 nghìn người, năm 2015 khoảng 127,9 nghìn người, năm 2020 có khoảng 133,8 nghìn người. Trong đó số lao động có nhu cầu việc làm năm 2010 là 117,2 nghìn người, năm 2015 có 123,4 nghìn người, năm 2020 có khoảng 129,8 nghìn người. Dự kiến đến năm 2010, lao động phi nông nghiệp chiếm 59,6% (lao động công nghiệp-xây dựng chiếm 35,6%, lao động ngành thương mại, dịch vụ, du lịch chiếm 24,1%), đến năm 2020 chiếm 80 % lao động toàn xã hội (Lao động công nghiệp-xây dựng chiếm 48,4%, lao động ngành thương mại, dịch vụ, du lịch chiếm 31,6%). Đến năm 2010, tỉ lệ lao động đến tuổi hàng năm được đào tạo nghề đạt từ 60% trở lên và tiếp tục nâng cao tỉ lệ này trong những năm tiếp theo. Hàng năm đào tạo tập trung (dài hạn và ngắn hạn) cho 3.000-5.000 người.
5.2. Các lĩnh vực văn hóa- xã hội
- Giáo dục - đào tạo: giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2010 có 50% số xã phổ cập giáo dục trung học, đến năm 2014 hoàn thành phổ cập trung học cho 100% số xã. Năm 2010 xây dựng 100% trường tiểu học đạt chuẩn mức 2, 100% trường trung học cơ sở và 50% trường mầm non đạt chuẩn mức 1. Nâng cấp hoàn chỉnh cơ sở vật chất trường học, có các phòng chuyên đề, đầy đủ trang thiết dạy và học, đưa công nghệ thông tin, internet vào trường học... Đến năm 2010 có 100% số xã - thị trấn xây dựng trung tâm học tập cộng đồng. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
- Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, giảm tỷ suất sinh thô từ 0,4- 0,5‰/năm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 15% năm 2010; xây dựng 100% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010. Hoàn thành cơ bản thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Thời kỳ 2006-2010: Đầu tư nâng cấp, xây dựng bệnh viện Đa khoa Bắc Quảng Nam theo qui mô hiện đại; đầu tư xây dựng các trạm y tế cho các xã Điện Nam Bắc, Điện Nam Đông, Điện Thắng Nam, Điện Thắng Trung; tầng hóa trạm y tế xã Điện An; nâng cấp trạm y tế xã Điện Hòa, Điện Ngọc.
Sau năm 2010: tiếp tục nâng cấp, tăng cường trang thiết bị cho các trạm y tế cơ sở. Xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực y tế, đầu tư xây dựng Bệnh viện Khu vực tại Khu đô thị Điện Nam - Điện Ngọc.
Tăng cường xã hội hoá ngành y tế. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tập thể, cá nhân mở các cơ sở khám, chữa bệnh trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định chung của pháp luật.
- Văn hóa, phát thanh truyền hình: đến năm 2010 có 95% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 70% đạt thôn văn hóa, 100% đạt cơ quan văn hóa, 30-40% xã văn hóa. Từng bước đầu tư xây dựng các thể chế văn hóa, nâng cấp các công trình di tích lịch sử, văn hóa. Xây dựng Điện Bàn trở thành huyện văn hoá vào năm 2015. Thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của huyện. Khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống tích cực. Đầu tư xây dựng khuôn viên Bảo tàng huyện thành Công viên bảo tàng Điện Bàn; nâng cấp thư viện huyện. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở. Phát triển mạng truyền hình cáp và truyền hình kỹ thuật số. Phấn đấu đến năm 2010 có từ 95% trở lên số hộ được xem truyền hình và nghe đài 4 cấp. Thường xuyên củng cố và duy trì nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh địa phương.
- Thể dục - thể thao: xây dựng phong trào thể dục, thể thao quần chúng, rèn luyện nâng cao thể chất. Thời kỳ 2006 - 2010, xây dựng trung tâm thi đấu thể thao huyện tại khối 3 thị trấn Vĩnh Điện; qui hoạch xây dựng sân vận động và câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, có hình thức tổ chức sinh hoạt, rèn luyện phù hợp và thường xuyên. Bồi dưỡng những hạt nhân tiêu biểu để tham gia thi đấu các giải ở các cấp cao hơn. Xây mới nhà văn hóa, sân vận động trung tâm cho các khu đô thị, các xã và thị trấn.
6. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Tăng cường ứng dụng các chương trình khoa học công nghệ mới, tiên tiến như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sạch, hàm lượng chất xám cao; bảo vệ môi trường và phát huy các nhân tố nội lực (các làng nghề, bí quyết công nghệ truyền thống). Sử dụng phổ biến rộng rãi các công nghệ thông tin, thiết bị điện tử, internet v.v... trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống, đặc biệt trong quản lý điều hành kinh tế. Nắm bắt kịp thời các cơ hội hợp tác và xu thế phát triển các thị trường nhằm mở rộng giao lưu kinh tế, thương mại toàn cầu và hội nhập quốc tế.
Phát triển kinh tế-xã hội huyện phải gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm đảm bảo phát triển lâu dài và bền vững. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật bảo vệ tài nguyên, môi trường. Chú trọng các công trình xử lý rác thải, nước thải, khói bụi công nghiệp, tiếng ồn v.v..., đặc biệt đối với các khu, cụm công nghiệp, các thị trấn, thị tứ, khu đô thị. Không sử dụng hóa chất độc hại làm ô nhiễm đất đai, nguồn nước. Bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, nhân văn, cảnh quan thiên nhiên v.v...
Phát động phong trào toàn dân giữ gìn vệ sinh môi trường sống, làm cho đường làng, ngõ xóm thông thoáng, sạch đẹp, nhà nhà ngăn nắp vệ sinh. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% làng nghề có đội thu gom, xử lý rác thải. Thường xuyên kiểm tra, kiểm dịch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm v.v...
7. Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị và các điểm dân cư tập trung
- Thị trấn Vĩnh Điện: Định hướng sẽ mở rộng và nâng cấp thị trấn Vĩnh Điện thành thị xã thuộc tỉnh (đô thị loại IV) vào sau năm 2010 (phù hợp với Qui hoạch phát triển KT-XH vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2020). Dự kiến dân số đến năm định hình có khoảng 35 - 40 nghìn người.
- Khu đô thị mới Điện Nam- Điện Ngọc: nâng cấp lên thành thị xã thuộc tỉnh (đô thị loại IV) vào giai đoạn 2015- 2020 (phù hợp với Qui hoạch phát triển KT-XH vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2020). Định hướng phát triển là lấy Khu đô thị làm trung tâm, mở rộng không gian đô thị đến các địa bàn 5 xã vùng cát. Dự kiến qui mô dân số khoảng 12 - 15 vạn người. Từng bước hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế trong mối quan hệ khắng khít với thành phố Đà Nẵng và thành phố Hội An, tạo thành dải đô thị - du lịch ven biển.
- Mạng lưới các thị tứ. Đầu tư mở rộng các thị tứ đã có như Thanh Chiêm (Điện Phưong), Phong Thử ( Điện Thọ), Bảo An ( Điện Quang), Bồ Mưng- Viêm Tây (Điện thắng Bắc). Trung tâm xã Điện Minh, Điện An, Điện Hòa. Qui hoạch hình thành và xây dựng một số thị tứ mới như Nam Hà (Điện Trung), Phú Bông (Điện Phong), Bình Long (Điện Phuớc), Cẩm Lý (Điện Hồng), Điện Nam Đông v.v. Dự kiến mỗi thị tứ có khoảng 3 nghìn người. Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các thị tứ nhằm tạo những hạt nhân kinh tế thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn.
- Hình thành một số tuyến trục đô thị và điểm dân cư tập trung: tuyến đô thị quốc lộ 1A từ Tứ Câu vào Cầu Mống; tuyến đô thị từ Vĩnh Điện đến Lai Nghi; tuyến dân cư đô thị phía Bắc Điện Bàn từ Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Bắc đến Điện Ngọc; xây dựng khu dân cư đô thị Ngân Giang-Ngân Trung, Ngân Câu (Điện Ngọc),khu tái định cư thôn 1 (Hà My Tây) xã Điện Dương.
8. Định hướng phát triển các tiểu vùng lãnh thổ
8.1. Vùng thị trấn và khu vực lân cận (Vùng trung tâm). Gồm địa bàn thị trấn Vĩnh Điện, xã Điện An, Điện Minh, Điện Phương. Định hướng chủ yếu là tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, các làng nghề truyền thống, công nghiệp- TTCN. Xây dựng thị trấn Vĩnh Điện thành trung tâm thương mại, dịch vụ. Khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền thống như đúc đồng, nhôm Phước Kiều, gốm mỹ nghệ, dệt chiếu v.v... (Điện Phương). Từng bước qui hoạch xây dựng thị tứ Thanh Chiêm và các trung tâm kinh tế-kỹ thuật các xã Điện Minh, Điện An v.v... tạo các điểm nhấn cho quá trình đô thị hóa và mở rộng thị trấn Vĩnh Điện.
8.2. Vùng cát ven biển. Bao gồm địa bàn các xã Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện nam Đông, Điện Ngọc, Điện Dương. Định hướng phát triển thành vùng trọng điểm về phát triển công nghiệp. Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các Khu cụm công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Cụm công nghiệp An Lưu, Thương Tín, Tân Khai, Nam Dương; xây dựng tuyến đường ven biển thông liên tuyến với Đà Nẵng-Hội An, tạo môi trường thuận lợi thu hút các dự án phát triển công nghiệp, du lịch. Xây dựng khu đô thị mới Điện Ngọc - Điện Nam thành đô thị tiện nghi, hiện đại và là trung tâm thương mại, dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư và dân cư trong vùng. Hình thành vùng chuyên canh rau màu thực phẩm sạch phục vụ các khu cụm công nghiệp, khu đô thị, các vùng lân cận và hướng tới xuất khẩu.
8.3. Vùng gò đồi. Bao gồm địa bàn các xã Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Bắc,Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam. Tập trung phát triển công nghiệp và du lịch. Hoàn chỉnh hạ tầng các Cụm công nghiệp Cẩm Sơn, Trảng Nhật 1-2, Trà Kiểm. Tập trung đầu tư khai thác Khu du lịch sinh thái Bồ Bồ. Hình thành vùng chuyên canh bông, thuốc lá, lạc, chăn nuôi bò. Qui hoạch xây dựng thị tứ Bồ Mưng, Viêm Tây và trung tâm kinh tế - kỹ thuật các xã Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam v.v... tạo các hạt nhân phát triển kinh tế vùng.
8.4. Vùng Gò Nổi. Bao gồm địa bàn các xã Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong). Đây là vùng có tiềm năng đất đai màu mỡ, có khả năng thâm canh. Định hướng phát triển chuyên canh ngô màu, rau đậu ớt thực phẩm, dâu tằm, bông vải, lạc. Xây dựng Thị tứ Bảo An, cầu Tư Phú nối Điện Quang với Điện Hồng đến Giao Thuỷ (Đại Lộc). Hình thành thị tứ mới Phú Bông (Điện Phong), Nam Hà (Điện Trung).
8.5. Vùng Bắc sông Thu Bồn. Bao gồm địa bàn các xã Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Phước. Xây dựng thành vùng trọng điểm lương thực của huyện, đầu tư vào thâm canh lúa, bông vải, chăn nuôi bò. Nâng cấp tuyến tỉnh lộ 609 và mạng lưới giao thông nông thôn. Qui hoạch nâng cấp và xây dựng thị tứ Phong Thử, Bình Long, Cẩm Lý thành các trung tâm kinh tế-kỹ thuật, thương mại dịch vụ của vùng.
1. Giải pháp về vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư (tính theo giá 2005) của cả giai đoạn 2006-2020 cần 45, 989 nghìn đồng, trong đó thời kỳ 2006-2010 cần 7,075 nghìn tỉ đồng, thời kỳ 2011-2015 cần 13,778 nghìn tỉ đồng, thời kỳ 2016-2020 cần 25,136 nghìn tỉ đồng với cơ cấu ngành thì trong cả giai đoạn 2006-2020, công nghiệp-xây dựng cần 35,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 76,4%; khu vực dịch vụ cần 10,5 nghìn tỉ đồng, chiếm 22,8%; khu vực nông nghiệp cần 344 tỉ đồng, chiếm 0,8%.
a) Xây dựng và tạo môi trường đầu tư có sức hấp dẫn ngày càng cao. Đa dạng hóa các hoạt động quảng bá, kêu gọi xúc tiến đầu tư. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách ưu đãi đã ban hành. Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách theo yêu cầu tình hình mới để tăng sức thu hút của cơ chế chính sách. Giải quyết mọi thủ tục đầu tư một cách thuận tiện, nhanh chóng và thân thiện. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, coi đây là nhiệm vụ trung tâm phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước đô thị hoá nông thôn. Tạo môi trường bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, không phân biệt thành phần kinh tế. Tạo môi trường xã hội ổn định, đảm bảo an toàn về an ninh, trật tự xã hội.
b) Biện pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn nội lực, cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện thành lập các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mới. Huy động cả các nguồn vốn tự có trong dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm", vận động nhân dân đóng góp cùng nhà nước đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông nông thôn, xây dựng các công trình công cộng v.v...
- Đối với vốn ngân sách: Cần thực hành tiết kiệm, thực hiện thu chi ngân sách hợp lý. Quản lý chặt chẽ đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tránh lãng phí, thất thoát vốn của nhà nước ở các công trình XDCB. Đồng thời quan tâm đầu tư cho phát triển để tạo nguồn thu cho ngân sách huyện. Các ngành tài chính, thuế và các xã, thị trấn cần tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu làm tăng thu cho ngân sách, tạo nguồn đầu tư chủ động cho các địa phương.
- Đối với khu vực đầu tư tư nhân và dân cư: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong việc dồn điền đổi thửa, làm các thủ tục hành chính nhanh gọn, đúng hạn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, các doanh nghiệp tư nhân trong việc thành lập các doanh nghiệp, phát triển kinh tế trang trại trồng cây công nghiệp, thực phẩm, chăn nuôi bò, lợn, gia cầm; đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và chế biến nông sản.
- Đối với các nguồn vốn vay: Xây dựng các dự án đầu tư khả thi, phù hợp, gắn với các địa bàn cụ thể để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng, vốn các chương trình dự án quốc gia, vốn ngân sách trung ương... Ưu tiên nguồn vốn vay cho các dự án chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, phát triển các ngành, sản phẩm mũi nhọn đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa, xuất khẩu như chăn nuôi bò, lợn siêu nạc; nuôi trồng thủy hải sản nước mặn, ngọt; trồng cây công nghiệp, phát triển các làng nghề, các dự án đổi mới công nghệ trong việc bảo quản và chế biến nông thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Đề xuất để các dự án này được vay bằng nguồn vốn dài hạn, vốn tín dụng từ quĩ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: (các nguồn đầu tư từ các huyện khác trong tỉnh, tỉnh ngoài, từ Trung ương và nước ngoài). Trong điều kiện nguồn vốn nội lực trong huyện còn hạn hẹp, tích luỹ đầu tư thấp, cần hết sức tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ tỉnh, từ Trung ương thông qua các nguồn vốn ngân sách, vốn các chương trình, dự án quốc gia. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho phù hợp với tình hình mới thu hút nhiều hơn các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu du lịch v.v...
2. Đào tạo nguồn nhân lực
Yêu cầu cấp bách trước mắt cũng như chiến lược lâu dài là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ lao động khoa học kỹ thuật.
Biện pháp hàng đầu là xây dựng con người Điện Bàn trở thành động lực nội sinh mạnh mẽ hơn cho quá trình phát triển. Đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở. Tuyên truyền vận động, khơi dậy truyền thống, lòng tự hào cho toàn thể nhân dân Điện Bàn phát huy ý chí, nghị lực, hun đúc quyết tâm làm giàu ngay trên mảnh đất của mình và góp phần xây dựng quê hương.
- Chú trọng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước. nhằm nâng cao và bổ sung những kiến thức mới về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, về quản lý hành chính, quản lý nhà nước để có thể vươn lên đủ tầm nhìn xa trông rộng, đủ khả năng tổ chức quản lý, điều hành nền kinh tế, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho chủ các doanh nghiệp nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất, năng lực quản trị kinh doanh, nắm bắt và làm chủ được công nghệ-kỹ thuật tiên tiến, điều hành hoạt động của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp chặt chẽ với các Trường cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung tâm dạy nghề của tỉnh để mở các khoá đào tạo tại chỗ cho lao động trong huyện. Tăng cường đào tạo nhanh đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động cho các khu cụm công nghiệp. Mở rộng và thành lập thêm các trường dạy nghề, giáo dục thường xuyên trong huyện nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân có thể tham gia học tập nâng cao trình độ dân trí, tiếp thu khoa học kỹ thuật; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề cho tầng lớp thanh niên và người lao động .
- Quan tâm đào tạo cán bộ kỹ thuật cho các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, khu vực nông thôn. Đặc biệt chú ý đào tạo lực lượng lao động trẻ, bồi dưỡng kiến thức tổ chức, quản lý, trình độ kỹ thuật để họ trở thành những hạt nhân nắm bắt những phương thức làm ăn mới, tự thân lập nghiệp; khuyến khích gắn bó và vươn lên làm giàu ngay trên mảnh đất quê hương mình.
- Có chính sách ưu đãi, thu hút, sử dụng nhân tài, thu hút chất xám bên ngoài đóng góp trí tuệ, tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Đặc biệt là thu hút con em người Điện Bàn về công tác, làm việc tại quê hương, các doanh nhân là người Điện Bàn ở trong nước và ngoài nước về đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, góp phần xây dựng quê hương.
3. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ
Đây là giải pháp then chốt có thể tạo nên bước đột phá trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, trong kỹ thuật canh tác, bảo quản, chế biến nông thủy sản. Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, trung tâm giống thuỷ sản. Củng cố và mở rộng mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư đến tận các thôn, xã. Thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến ngư cho khu vực nông thôn.Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, chuyển giao công nghệ đặc biệt là đưa các tiến bộ khoa học-kỹ thuật mới, những kỹ thuật, công nghệ sinh học tới các hộ nông dân để họ có thể tiếp nhận, thực nghiệm và áp dụng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt hàng ngày.
- Trong công nghiệp, có chính sách khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại, công nghệ vi sinh, không gây ô nhiễm môi trường vào các khu cụm công nghiệp. Tăng cường đổi mới công nghệ trong công nghiệp - TTCN nông thôn, trong bảo quản, chế biến nông lâm hải sản, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng v.v... Triệt để sử dụng những công nghệ truyền thống (bí quyết) kết hợp với kỹ thuật tiên tiến nhằm duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống một cách có hiệu quả, tiết kiệm vốn.
- Phát triển và mở rộng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý, trong các ngành văn hoá - xã hội (trường học, bệnh viện, thư viện...). Xây dựng các cơ sở thông tin dữ liệu kinh tế, làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Chú trọng đến vấn đề xử lý rác thải, nước thải, tránh làm ô nhiễm nguồn nước, đất đai. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường trong sạch, giữ vững cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
4. Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường một cách toàn diện kể cả thị trường trong nước và và xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng thị trường lân cận như Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ trong việc cung cấp các mặt hàng nông sản, thực phẩm, các loại hình dịch vụ v.v... Tận dụng lợi thế nằm trên tuyến quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam, gần cảng lớn Đà Nẵng, tăng cường giao lưu thương mại vươn tới những thị trường xa đến các tỉnh trong nước và nước ngoài.
- Cần quan tâm thị trường nội địa, thị trường nông thôn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng, tăng sức mua của dân. Đồng thời tìm đầu ra ổn định cho tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Xây dựng các mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với cơ sở thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế ổn định. Đồng thời cần tăng cường tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm đầu ra ổn định cho các sản phẩm hàng hoá cho nông dân, ngư dân và các làng nghề. Cần đặc biệt chú trọng tới chất lượng, mẫu mã hàng hóa, tạo được thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị trường .
- Đối với thị trường bên ngoài. Xác định những sản phẩm hàng hóa thế mạnh của huyện là nông sản, thực phẩm, rau màu, các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ hải sản các loại, hàng dệt may, lụa tơ tằm, sản phẩm làng nghề truyền thống. Đầu tư nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã, tạo được thế cạnh tranh đáp ứng và chiếm lĩnh thị trường một cách ổn định; tìm những bạn hàng, những đối tác trong vùng và trong nước để trao đổi hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác tiếp thị, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng thế mạnh của huyện. Tiếp xúc, tìm hiểu những yêu cầu về chủng loại, về số lượng, chất lượng, giá cả các mặt hàng xuất khẩu để có kế hoạch phát triển phù hợp.
5. Phát triển các thành phần kinh tế
Tạo hành lang pháp lý, môi trường đầu tư thuận lợi, cơ chế thông thoáng mở đường cho phát triển đa dạng các loại hình kinh tế, huy động mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, làm tăng GDP và tăng nguồn thu đóng góp cho ngân sách, tạo thêm việc làm và thu nhập, cải thiện đời sống dân cư. Để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, thu hút các nguồn vốn đầu tư, cần thực hiện một số nhiệm vụ:
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách theo yêu cầu tình hình mới để tăng sức thu hút của cơ chế chính sách. Tạo môi trường bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, không phân biệt thành phần kinh tế. Giải quyết mọi thủ tục đầu tư một cách thuận tiện, nhanh chóng và thân thiện đối với mọi đối tác.
- Phát huy vai trò của chính quyền, cơ quan nhà nước giúp các đơn vị, thành phần kinh tế tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác cùng sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
- Củng cố các hợp tác xã, có hướng chuyển đổi phương thức sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả. Phát huy vai trò kinh tế hợp tác hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình phát triển.
- Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, coi đây là là giải pháp động lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, giúp nông dân thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống...
- Tạo điều kiện cho các cá nhân và gia đình chủ động mở nghề, tự thân lập nghiệp có sự hỗ trợ và quản lý của các tổ chức và chính quyền địa phương.
Điều 2. UBND huyện Điện Bàn có nhiệm vụ:
1. Tổ chức công bố công khai quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao, tránh dàn trải. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
2. Chủ động kết hợp với các Sở, ngành nghiên cứu kiến nghị với UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh, quốc phòng, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Thực hiện đổi mới tổ chức quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, sử dụng và phát huy mạnh mẽ các thế mạnh của tỉnh, kết hợp với các yếu tố của thị trường.
4. Chỉ đạo đầu tư tập trung có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo động lực phát triển cho các ngành, các lĩnh vực.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý các cấp cùng với việc đổi mới công tác sắp xếp cán bộ chủ chốt, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, cụ thể hóa việc phân công, phân cấp, đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý.
Điều 3. Các Sở Ban ngành căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với ủy ban nhân dân huyện Điện Bàn cụ thể hóa quy hoạch của ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện để tạo điều kiện hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Công thương, Tài nguyên và Môi Trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Điện Bàn và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
- 1Quyết định 148/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
Quyết định 3511/QĐ-UBND năm 2009 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020
- Số hiệu: 3511/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Minh Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực