- 1Chỉ thị 04/2003/CT-BYT về việc tăng cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2565/QĐ-BYT năm 2009 phê duyệt “Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 - 2015” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 01/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 28 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BỆNH VIỆN SẢN - NHI TUYÊN QUANG TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh của Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009 - 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Y tế, phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Chỉ thị 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong sơ sinh; Quyết định số 2565/QĐ-BYT ngày 17/7/2009 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009-2015;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 05-TB/BCS ngày 24/9/2009 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết luận cuộc họp ngày 23/9/2009;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1519/TTr-SYT ngày 21/9/2009 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 246/TTr-SNV ngày 22/9/2009 về việc thành lập Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang.
1. Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; Địa điểm tại thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang là bệnh viện chuyên khoa có nhiệm vụ khám chữa bệnh chuyên khoa về sản, phụ khoa cho phụ nữ và các bệnh của trẻ em tỉnh Tuyên Quang.
2. Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang có quy mô 250 giường bệnh nội trú, được chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Từ khi có Quyết định thành lập đến năm 2015, quy mô: 200 giường bệnh.
- Giai đoạn II: Sau năm 2015 quy mô: 250 giường bệnh.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế bệnh viện hạng II ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế.
1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh:
- Tổ chức khám chữa bệnh về sản, phụ khoa cho phụ nữ, khám chữa bệnh cho trẻ em trong tỉnh và ngoài tỉnh;
- Tham gia khám giám định sức khoẻ và khám giám định pháp y khi Hội đồng giám định Y khoa tỉnh hoặc Phòng Giám định pháp y hoặc của các cơ quan tố tụng trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ:
- Là cơ sở thực hành đào tạo về y tế chuyên khoa ở bậc trung học, cao đẳng và đại học. Tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc trung học, cao đẳng;
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công tác trong Bệnh viện, Tham gia đào tạo liên tục cán bộ y tế tuyến huyện, tuyến xã về chuyên ngành Sản, Nhi để nâng cao trình độ cho tuyến dưới.
3. Nghiên cứu khoa học:
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên khoa vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc nâng cao sức khoẻ cho nhân dân nói chung, bà mẹ và trẻ em nói riêng.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
- Lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động chuyên khoa ở tuyến dưới và những người hành nghề Y - dược tư nhân về chuyên khoa trên địa bàn tỉnh để phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa.
- Kết hợp với Bệnh viện chuyên khoa tuyến trên và các bệnh viện, các đơn vị Y tế trong tỉnh để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. Tham gia với Y tế cơ sở, thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.
5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở Y tế dự phòng thực hiện chủ động và thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch.
6. Quản lý kinh tế trong Bệnh viện:
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện và từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác, từng bước thực hiện tốt quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc các cá nhân ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Bệnh viện có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Các phòng chức năng: Gồm 4 phòng
- Phòng Kế hoạch tổng hợp và công nghệ thông tin
- Phòng Điều dưỡng
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Tổ chức hành chính
c) Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng: Gồm 12 khoa
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Phẫu thuật Gây mê - Hồi sức
- Khoa sản
- Khoa sơ sinh
- Khoa nội nhi
- Khoa ngoại nhi
- Khoa điều trị tự nguyện
- Khoa xét nghiệm
- Khoa chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Dược - Vật tư y tế
- Khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Về biên chế
Biên chế và lao động của Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang nằm trong tổng biên chế của Sở Y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định của Nhà nước và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 Thành lập Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Bệnh viện Mắt Hải Phòng
- 3Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Bệnh viện Chuyên khoa Lao và Bệnh phổi tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 3788/QĐ-UBND năm 2006 thành lập Bệnh viện Đa khoa thành phố Tam Kỳ trên cơ sở Bệnh viện Đa khoa thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 6374/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Bệnh viện Trưng Vương trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
- 1Chỉ thị 04/2003/CT-BYT về việc tăng cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT ban hành Quy chế bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2565/QĐ-BYT năm 2009 phê duyệt “Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 - 2015” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2011 Thành lập Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Bệnh viện Mắt Hải Phòng
- 11Quyết định 01/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Bệnh viện Chuyên khoa Lao và Bệnh phổi tỉnh Quảng Trị
- 13Quyết định 3788/QĐ-UBND năm 2006 thành lập Bệnh viện Đa khoa thành phố Tam Kỳ trên cơ sở Bệnh viện Đa khoa thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 6374/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Bệnh viện Trưng Vương trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 350/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 350/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực