Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 35/2009/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ Công Thương - Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 905/TTr-SCT ngày 30/11/2009 về việc Ban hành Quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Giao cho Sở Công Thương Thái Nguyên có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, đơn vị, chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các Chủ đầu tư, doanh nghiệp thực hiện đầu tư trực tiếp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2890/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy chế quản lý các Khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Vượng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009 /QĐ-UBND ngày 14/12/ 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng, đầu tư phát triển và phối hợp quản lý nhà nước giữa các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;

b) Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.

c) Cụm công nghiệp hoạt động theo Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, nằm trong địa giới hành chính các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện); do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Quy chế này.

2. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp): là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh, cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.

3. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh hạ tầng) là các tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì có thể thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

4. Hạ tầng cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp.

5. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp: là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

7. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc đăng ký thuê trên tổng diện tích đất công nghiệp.

Chương II

QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG QUY HOẠCH CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp

1. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.

Diện tích một cụm công nghiệp không quá 50 (năm mươi) héc ta (trừ các cụm công nghiệp đã được thành lập trước khi ban hành Quy chế này và đang hoạt động). Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bẩy mươi lăm) héc ta và phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, qui hoạch cụm công nghiệp, qui hoạch sử dụng đất, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nội dung, trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn phải được công bố chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt và được công bố trong suốt thời gian khi cụm công nghiệp chưa được lập đầy.

3. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định việc thành lập cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư và vận động, thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.

Điều 4. Điều kiện thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp

1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt;

b) Có khả năng đạt tỷ lệ lấp đầy không thấp hơn 30% trong vòng một năm sau khi qui hoạch chi tiết cụm công nghiệp được phê duyệt.

c) Có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

2. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp

a) Có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của huyện, đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp;

b) Nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;

c) Diện tích đất công nghiệp đã được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê đạt tỷ lệ ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm);

d) Đã có công trình xử lý nước thải tập trung đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 15 (mười lăm) ha trở lên.

3. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp mới vào quy hoạch đã được phê duyệt:

a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn;

b) Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện đạt ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm) đất công nghiệp;

c) Có quỹ đất công nghiệp đủ để thành lập cụm công nghiệp mới;

d) Có nhu cầu thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh theo đúng định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, nhưng các cụm công nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn huyện không đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư (vị trí, diện tích, tính chất ngành nghề sản xuất…).

Điều 5. Thủ tục, hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp

1. Thủ tục thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp

a) Căn cứ điều kiện thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt hay không phê duyệt việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.

Đối với các cụm công nghiệp đề nghị bổ sung quy hoạch sau khi thẩm định phải có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.

Quyết định thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.

2. Hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp gồm:

a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp;

b) Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp;

Hồ sơ được lập thành 08 bộ, (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc) nộp tại Sở Công Thương.

3. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp gồm:

a) Phần thuyết minh:

- Sự cần thiết thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;

- Nhu cầu thực tế và sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,...);

- Hiện trạng sử dụng đất và định hướng bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp;

- Dự kiến về ranh giới, diện tích đất, việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; báo cáo đánh giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng cụm công nghiệp;

- Dự kiến phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư;

- Dự kiến hiệu quả về kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp;

- Xác định nguồn vốn đầu tư, chủ đầu tư và phương thức thực hiện, phương thức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng cụm công nghiệp;

- Dự kiến khả năng cho thuê đất sau khi thành lập;

- Các giải pháp và tiến độ thực hiện;

Đối với các cụm công nghiệp bổ sung quy hoạch cần làm rõ: tên cụm công nghiệp, vị trí, diện tích đất trồng lúa

b) Phần bản vẽ:

- Sơ đồ vị trí mặt bằng hiện trạng;

- Sơ đồ mặt bằng dự kiến hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và kết nối với hệ thống hạ tầng bên ngoài.

4. Nội dung báo cáo bổ sung cụm công nghiệp bao gồm:

- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp;

- Báo cáo bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, bao gồm: sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình về việc đáp ứng các điều kiện bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp được quy định tại Khoản 1 của Điều này; định hướng phân bố và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, vị trí, dự kiến quy mô diện tích, hiện trạng sử dụng đất, đất trồng lúa, tính chất ngành nghề thu hút và các điều kiện về hạ tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;

Chương III

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 6. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp

Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.

Điều 7. Đơn vị kinh doanh hạ tầng

Việc lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp được xác định trong giai đoạn lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp. Trường hợp cụm công nghiệp không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Trung tâm phát triển cụm công nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.

Điều 8. Nội dung chủ yếu của dự án phát triển cụm công nghiệp

Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

Phần nội dung đánh giá tác động môi trường của dự án phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 9. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

1. Thẩm định về quy hoạch: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Thẩm định nội dung dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp

a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:

- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;

- Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

- Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;

- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng

1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có các quyền:

a) Vận động đầu tư vào cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt;

b) Huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Cho thuê lại đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

d) Đầu tư xây dựng nhà xưởng trong cụm công nghiệp để cho thuê hoặc bán cho các doanh nghiệp;

đ) Kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp phù hợp với nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh được cấp;

e) Quyết định giá cho thuê lại, chuyển nhượng đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác. Trường hợp cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng thì giá cho thuê lại đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

g) Hưởng các ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có nghĩa vụ:

a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và tiến độ ghi trong dự án theo đúng quy định của Luật Đất đai; trong trường hợp quá thời hạn quy định, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải xin phép gia hạn và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ liên quan đến đầu tư trong cụm công nghiệp; cung cấp các dịch vụ, tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có);

c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, tiêu chuẩn về xây dựng; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...;

d) Đầu mối giúp các doanh nghiệp trong việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 11. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp

1. Các doanh nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê lại đất, nhà xưởng…trong cụm công nghiệp và ký kết hợp đồng thoả thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê để triển khai dự án.

2. Những dự án thuộc diện phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình thì thiết kế cơ sở của dự án phải được cơ quan có thẩm quyền tham gia ý kiến theo quy định của pháp luật.

3. Những dự án thuộc diện phải đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư thì Sở Công Thương hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ đăng ký đầu tư, xin cấp giấy chứng nhận đầu tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở của dự án đối với những dự án phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình) nộp tại đơn vị kinh doanh hạ tầng, sau khi tiếp nhận hồ sơ Sở Công Thương tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư.

4. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện đầu tư vào cụm công nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 12. Sử dụng đất trong cụm công nghiệp

Các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn làm thủ tục thuê đất hoặc giao đất (đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp

1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có quyền:

a) Được sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; cho thuê lại hoặc chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo các quy định của pháp luật;

b) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp theo quy định;

c) Góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh hạ tầng;

d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh;

đ) Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật

2. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có nghĩa vụ:

a) Sử dụng đất và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp;

b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...;

c) Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp;

d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích

1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ, tiện ích khác do đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp tổ chức thực hiện. Mức phí sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thoả thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và đơn vị kinh doanh hạ tầng.

2. Việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 15. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp

1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.

2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.

3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại Giấy phép nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.

4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.

5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.

6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.

7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thành lập, mở rộng, bổ sung, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.

Điều 16. Phối hợp quản lý nhà nước giữa các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với cụm công nghiệp

Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp.

1. Sở Công Thương

Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, trình UBND tỉnh phê duyệt;

b) Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển cụm công nghiệp dài hạn, 5 năm và hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp; Tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp, trong đó có nội dung xác nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư;

d) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp;

đ) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

e) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp;

f) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

g) Phối hợp với các ngành, các cấp liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;

h) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với hoạt động của đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

i) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thành lập, quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp; Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, phát triển và quản lý cụm công nghiệp;

k) Tổng hợp, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương;

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Phối hợp với Sở Công Thương, các ngành có liên quan trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp của tỉnh;

3. Sở Xây dựng

a) Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các cụm công nghiệp, cung cấp thông tin quy hoạch chung về xây dựng trên địa bàn của tỉnh có liên quan đến việc phát triển cụm công nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì việc tham gia vào thiết kế cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền. Cấp phép xây dựng cho các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp;

d) Kiểm tra, thẩm tra, quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các cụm công nghiệp.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để xây dựng cụm công nghiệp;

b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí vận động đầu tư vào các cụm công nghiệp;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Công Thương cân đối, bố trí nguồn ngân sách hàng năm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;

d) Xác định đơn giá thuê đất các dự án thành lập cụm công nghiệp theo quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc quy hoạch, kế hoạch, bổ sung kế hoạch sử dụng đất xây dựng cụm công nghiệp;

b) Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp;

c) Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư phát triển cụm công nghiệp;

d) Thẩm định và cấp phiếu xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp;

đ) Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều tra xác định những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường cần phải di dời vào cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

e) Tham gia công tác đền bù giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp, khu tái định cư theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng theo quy định hiện hành.

6. Sở Khoa học và Công nghệ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ đối với Cụm công nghiệp. Thẩm định về công nghệ và chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp.

7. Sở Giao thông Vận tải.

Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện đấu nối với các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.

8. Sở Nội vụ.

Hướng dẫn UBND huyện trong việc thành lập, tổ chức bộ máy Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

9. Các Sở, ngành liên quan.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp.

10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn gồm:

a) Căn cứ vào điều kiện và nhu cầu thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cuả huyện, lập hồ sơ thành lập Trung tâm trình UBND tỉnh quyết định

b) Chỉ đạo Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư… để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn;

d) Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt;

e) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Thanh tra, kiểm tra

Việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với doanh nghiệp phải được thực hiện theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Khi tiến hành thanh, kiểm tra các cơ quan thanh, kiểm tra phải thông báo đến đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có cụm công nghiệp được biết cùng phối hợp thực hiện.

Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật quy định.

Điều 19. Khiếu nại, tố cáo

Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, các cấp, đơn vị kinh doanh hạ tầng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

  • Số hiệu: 35/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Hoàng Quốc Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản