Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2006/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT KHAI THÁC HẦM LÒ THAN VÀ DIỆP THẠCH 18–TCN–5-2006
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch 18-TCN-5-2006”.
Điều 2. Quy phạm này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 141/MT/KT2 ngày 21 tháng 03 năm 1985 của Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than về việc ban hành “Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch 18-TCN-5-2006”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
KỸ THUẬT KHAI THÁC HẦM LÒ THAN VÀ DIỆP THẠCH 18-TCN-5-2006
Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2006/QĐ-BCNngày 13 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch được áp dụng bắt buộc đối với những đối tượng:
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác hầm lò than và diệp thạch được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động khai thác hầm lò than và diệp thạch theo quy định của pháp luật;
3. Người làm nghề mỏ trong các lĩnh vực: nghiên cứu, thiết kế, thẩm định thiết kế, xây dựng, khai thác, sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật liệu và làm nhiệm vụ đào tạo, học tập, thanh kiểm tra trong các mỏ hầm lò than và diệp thạch;
4. Sử dụng để lập báo cáo đầu tư, xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công các mỏ mới, cải tạo và mở rộng hoạt động các mỏ hầm lò than và diệp thạch.
Trong quy phạm này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sàng là sự tích tụ tự nhiên của than hay diệp thạch với khối lượng lớn ở dạng vỉa hoặc ổ mà có sự khác biệt về tính chất và không gian so với đất đá xung quanh.
2. Mỏ hầm lò là khu vực khai thác than hay diệp thạch bằng phương pháp hầm lò.
Mỏ hầm lò bao gồm các bộ phận khai thác, đào chống lò, thông gió, cơ điện, vận tải và các bộ phận phục vụ khai thác khác.
3. Công tác mỏ hầm lò là công tác trực tiếp hay gián tiếp phục vụ khai thác than hay diệp thạch ở mỏ hầm lò.
Tuỳ thuộc vào mục đích và ý nghĩa, công tác mỏ hầm lò được chia thành các công tác chính sau:
a) Công tác mở vỉa là công việc đào các đường lò từ mặt đất tới khoáng sàng. Các đường lò được đào phục vụ cho mục đích này gọi là các đường lò mở vỉa.
b) Công tác đào lò chuẩn bị là công việc đào các đường lò từ mở vỉa với mục đích phân chia khoáng sàng thành các khu khai thác. Các đường lò đào phục vụ cho mục đích này gọi là các đường lò chuẩn bị.
c) Công tác khai thác là những công việc liên quan trực tiếp đến khai thác, bao gồm những công việc khấu, vận chuyển, chống giữ khoảng không gian đã khai thác.
4. Giếng mỏ là đường lò đào theo phương thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng từ mặt đất tới khoáng sàng phục vụ cho công tác mở vỉa.
Một mỏ hầm lò thường có giếng chính, giếng phụ và giếng thông gió.
a) Giếng chính là giếng phục vụ cho công tác thoát nước, vận tải than hay diệp thạch khai thác được từ hầm lò lên mặt đất.
b) Giếng phụ là giếng phục vụ cho công tác thông gió, vận chuyển người, vật liệu, thiết bị ra vào trong hầm lò.
5. Sân ga giếng là toàn bộ các đường lò bằng tiếp giáp xung quanh giếng, phục vụ cho công tác nâng hạ người, vật liệu, than hay diệp thạch qua giếng.
6. Ruộng mỏ là toàn bộ hoặc một phần khoáng sàng dành cho một mỏ khai thác hầm lò.
7. Điều khiển đá vách là tổ hợp các công việc thực hiện nhằm cân bằng áp lực mỏ xuất hiện trong những khoảng rỗng do khai thác gây nên để đảm bảo khai thác an toàn và chống sụt lún bề mặt địa hình.
Phụ thuộc vào tính chất cơ lý đất đá bao quanh vỉa hoặc ổ than hay diệp thạch và điều kiện sản xuất, có các phương pháp điều khiển đá vách sau:
a) Phương pháp phá sập toàn bộ đá vách: Khoảng rỗng trong lòng đất ngay sau khi khai thác được lấp đầy bằng cách phá sập đá vách, thường gọi là phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần.
b) Phương pháp điều khiển hạ từ từ đá vách: Khoảng rỗng trong lòng đất sau một thời gian khai thác nhất định được lấp đầy do đá vách có tính chất uốn võng hạ từ từ dưới tác động của áp lực mỏ.
c) Phương pháp điều khiển đá vách bằng chèn lò: Khoảng rỗng trong lòng đất ngay sau khi khai thác được lấp đầy bằng vật liệu đưa từ ngoài mặt đất vào trong hầm lò.
8. Áp lực mỏ là lực xuất hiện trong địa khối do khai thác tạo ra những khoảng rỗng, gây nên sự biến dạng đất đá xung quang những khoảng rỗng đó.
9. Cú đấm mỏ là hiện tượng khối lượng lớn đất đá sập đổ đột ngột xuống khu vực đang hoạt động khai thác, có liên quan đến khoảng không gian khai thác, gây thiệt hại cho người, thiết bị và công trình mỏ.
10. Công trình mỏ là toàn bộ hệ thống đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống vận tải, hệ thống thông gió trong hầm lò và các công trình khác ngoài mặt bằng phục vụ cho công tác khai thác than hay diệp thạch.
11. Hệ thống khai thác là trình tự tiến hành công tác chuẩn bị, khai thác có quan hệ với nhau về không gian và thời gian, phù hợp với điều kiện địa chất mỏ của khoáng sàng và trình độ phát triển của khoa học, công nghệ.
12. Gương lò là nơi tiến hành trực tiếp công tác khai thác than hay diệp thạch; tại vị trí khấu than hay diệp thạch gọi là gương lò chợ, còn tại vị trí đào lò chuẩn bị gọi là gương lò chuẩn bị.
13. Thùng trục là cơ cấu dùng để nâng hạ người hoặc goòng chất tải trong giếng đứng.
14. Skip là cơ cấu tự dỡ tải dùng để nâng hạ than, đá, vật liệu rời trong đường lò nghiêng hoặc đường lò đứng.
15. Phanh dù là cơ cấu tự động phanh hãm thùng cũi giếng mỏ trong trường hợp cáp nâng thùng cũi trùng hoặc đứt.
Báo cáo đầu tư, báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công các mỏ mới, cải tạo và mở rộng mỏ đang hoạt động không những phải thực hiện theo các quy định của quy phạm này, mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành bắt buộc có liên quan của Nhà nước.
Mỗi mỏ than hầm lò trước khi được đưa vào hoạt động, phải có:
1. Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;
2. Đủ hồ sơ thiết kế do đơn vị có chức năng thiết kế lập và được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt;
3. Lý lịch mỏ và hồ sơ kỹ thuật các công trình chủ yếu;
4. Sơ đồ đường lò, bản đồ các tài liệu trắc địa, địa chất;
5. Sơ đồ thông gió, cung cấp điện, khí nén, cấp thoát nước, sơ đồ vận tải;
6. Kế hoạch thủ tiêu sự cố;
7. Các công trình đường lò mở vỉa và chuẩn bị khai thác, các công trình trục tải, vận tải, thông gió, thoát nước và các công trình mỏ phục vụ liên quan khác;
8. Các công trình mỏ và thiết bị ở mặt bằng công nghiệp phù hợp với công suất mỏ;
9. Đường ô tô, đường sắt và các phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển vật liệu, thiết bị, người cũng như đưa than hay diệp thạch ra ngoài mỏ;
10. Các thiết bị cung cấp điện và khí nén;
12. Các công trình, phương tiện kỹ thuật thông tin liên lạc và điều độ sản xuất;
13. Các nhà hành chính sinh hoạt;
14. Các thiết bị chống cháy và vệ sinh công nghiệp, các phương tiện thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh lao động;
15. Các công trình làm sạch, bảo vệ môi trường và nguồn nước.
2. Trường hợp chưa đủ điều kiện nghiệm thu, Hội đồng nghiệm thu phải lập văn bản báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền, trong đó ghi các nhận xét của Hội đồng nghiệm thu gửi cho đơn vị thi công và đơn vị quản lý công trình.
1. Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản có liên quan;
2. Báo cáo chi tiết của việc đóng cửa mỏ vĩnh viễn hoặc tạm thời;
3. Các tài liệu địa chất, trắc địa liên quan đến đóng cửa mỏ vĩnh viễn hoặc tạm thời.
Chương 2.
TRỮ LƯỢNG, CÔNG SUẤT THIẾT KẾ VÀ TUỔI THỌ MỎ
2. Khi tính toán trữ lượng địa chất huy động phải lấy trữ lượng địa chất mỏ trừ đi: Trữ lượng ở các trụ than bảo vệ chống bục nước, trụ để lại ở biên giới mỏ, trụ để lại dưới các công trình xây dựng trên bề mặt, trụ bảo vệ không được phép khai thác do các yếu tố xã hội và bảo vệ môi trường và các trụ bảo vệ khác.
3. Khi tính toán trữ lượng công nghiệp, phải lấy trữ lượng địa chất huy động trừ đi các tổn thất do: Để lại ở các trụ bảo vệ sân công nghiệp, trụ bảo vệ các giếng, các đường lò chủ yếu của mỏ và các tổn thất khác.
Điều 12. Công suất thiết kế mỏ phải được xác định trên cơ sở:
1. Trữ lượng tài nguyên;
2. Điều kiện địa chất mỏ tài nguyên;
3. Điều kiện xây dựng trên mặt mỏ;
4. Hiệu quả kinh tế.
1. Công suất thiết kế của mỏ được đảm bảo bằng khối lượng khai thác ở một tầng.
2. Khi cần thiết, cho phép xác định công suất mỏ bằng khối lượng khai thác đồng thời ở 2 tầng.
Công suất thiết kế mỏ được phân ra 3 loại:
1. Loại lớn: Từ 1.000.000T/năm trở lên;
2. Loại trung bình: Từ 500.000-1.000.000T/năm;
3. Loại nhỏ: Dưới 500.000T/năm.
Tuổi thọ thiết kế mỏ được xác định tối thiểu như sau:
1. Loại lớn: 20 năm;
2. Loại trung bình: 15 năm;
3. Loại nhỏ: 7 năm.
MỞ VỈA, CHUẨN BỊ VÀ TRÌNH TỰ KHAI THÁC MỎ
Số lượng và chức năng các giếng phải phù hợp với các quy định sau:
1. Đối với phương pháp mở vỉa bằng giếng nghiêng hoặc giếng đứng, phải mở ít nhất 2 giếng (một giếng chính và một giếng phụ);
2. Khi bố trí giếng nghiêng đặt băng tải hoặc trục tải kiêm chức năng thông gió, phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
Phụ thuộc vào điều kiện địa hình, vị trí miệng giếng chính được xác định theo các nguyên tắc sau:
1. Thuận lợi cho tầng khai thác thứ nhất và các tầng tiếp theo;
2. Thuận lợi cho việc bố trí sân ga giếng và các đường lò vận tải chính;
3. Thuận lợi cho việc bố trí khu khai thác đầu tiên;
4. Không hoặc ít phải di dời dân cư;
5. Tài nguyên trữ lượng ở các khu khai thác của mỏ phải tương đối cân bằng nhau;
6. Tránh bố trí giếng mỏ vào khu vực tầng chứa nước, đới phay phá hoặc đất đá mềm yếu;
7. Không đào qua các khu vực đã kết thúc khai thác;
8. Sân công nghiệp phải có điều kiện địa chất công trình ổn định, ít phải sử dụng đất canh tác, ít phải để lại trụ bảo vệ, tránh các khu có nguy cơ ngập úng, trượt lở đất đá;
9. Tương đối gần nguồn nước, nguồn điện, hướng vận chuyển than thông suốt, gần tuyến đường sắt chuyên dụng, bố trí đường ra vào mặt bằng công nghiệp hợp lý;
10. Đảm bảo môi trường sinh thái.
1. Khi khai thác các vỉa thoải, phải chuẩn bị khai trường theo phương pháp chia ra các tầng.
2. Phương pháp chia khoảnh chỉ được thực hiện khi không thể áp dụng phương pháp chia ra tầng.
2. Giám đốc mỏ chịu trách nhiệm về tỷ lệ tổn thất than vượt quá quy định trong kỳ kế hoạch.
Căn cứ công nghệ vận tải, sân ga giếng được thiết kế như sau:
1. Phụ thuộc vào công dụng của giếng, chiều dài đoạn lò chứa goòng không tải và goòng có tải ở sân ga giếng lấy bằng 1,5 lần chiều dài đoàn tầu.
2. Khi xác định khả năng thông qua của sân ga giếng, phải tính đến hệ số không điều hoà trong vận tải là 1,5.
3. Biểu đồ chạy tầu được lập như sau:
a) Vận tốc đầu tàu kéo đoàn goòng không tải: 1,5 m/s;
b) Vận tốc đầu tàu kéo đoàn goòng có tải: 1,25 m/s;
c) Vận tốc đầu tầu đẩy đoàn goòng: 1 m/s;
d) Vận tốc đầu tầu không kéo goòng: 2 m/s;
đ) Thời gian nối đầu tàu với đoàn goòng hay thời gian đổi hướng chạy: 10s;
e) Thời gian chuyển ghi chính và chuẩn bị hành trình cho đầu tàu: 10s.
Kích thước lò nối sân ga với giếng phụ (cả hai phía có tải cũng như không tải) được chọn như sau:
1. Chiều cao không nhỏ hơn 4,5m tính từ đỉnh ray và giảm dần đến chiều cao thiết kế của đường lò;
2. Chiều dài đoạn lò thay đổi chiều cao không nhỏ hơn 5m;
3. Chiều rộng đoạn lò thay đổi chiều cao được xác định trên cơ sở chiều rộng thùng cũi và chiều rộng lối người đi 1m (ở chiều cao đứng không nhỏ hơn 1,8m) tính từ mép ngoài của thùng trục đến những phần nhô ra của vì chống hoặc đường ống, thiết bị đặt trong đường lò.
2. Vị trí đặt bơm nước, các thiết bị điện và thiết bị khởi động phải đảm bảo khi có sự cố nước hoặc bùn từ trong ống xả tràn ra không làm chúng bị ngập.
3. Những yêu cầu trên không áp dụng đối với những mỏ thoát nước tự nhiên.
2. Lò nối hầm chứa nước với sân ga giếng phải bố trí ở độ cao tuyệt đối thấp nhất so với nền các đường lò sân ga giếng.
3. Phụ thuộc vào tính chất hoá lý của nước mỏ, hầm chứa nước có thể chống giữ bằng bêtông, bêtông cốt thép đúc sẵn hoặc vì neo.
2. Trong thiết kế mỏ mới hoặc mức khai thác mới, phải dự tính trước việc làm sạch bùn nước rốn giếng bằng thiết bị nâng chuyên dùng.
2. Đối với hầm đặt tời mà ở lối ra có cáp, không nhất thiết phải làm cửa.
3. Trường hợp cửa chống cháy bằng kim loại, trên cánh cửa phải bố trí ô cửa gió đóng bằng tay hoặc tự động để thông gió vào hầm.
4. Trường hợp cửa chống cháy phụ đóng tự động hoặc bằng tay khi có cháy trong hầm, cho phép làm cửa chắn song bằng kim loại.
5. Cửa sổ thông gió của các hầm trạm phải có cấu tạo sao cho có thể đóng tự động hoặc đóng bằng tay.
2. Hầm đặt thiết bị chất tải phải cách biệt với giếng bằng tường bê tông cốt thép có chiều dày không nhỏ hơn 30cm.
1. Hầm đề pô tầu điện phải có ba khu vực liên hoàn:
a) Khu vực nạp điện;
b) Khu vực đổi dòng (chỉnh lưu);
c) Khu vực sửa chữa.
2. Riêng đối với đầu tầu cần vẹt chỉ cần khu vực sửa chữa.
Phụ thuộc vào số lượng đầu tầu sử dụng, hầm trạm đề-pô tầu phải có:
1. Một đường xe rẽ vào và 1 lối người đi khi tổng số đầu tàu nhỏ hơn hoặc bằng 3;
2. Hai đường rẽ vào khi tổng số lượng đầu tầu từ 3 đến 10;
3. Ba đường rẽ vào (2 vào bộ phận nạp và 1 vào bộ phận sửa chữa) khi tổng số đầu tầu lớn hơn 10.
1. Khoảng cách giữa thiết bị và tường trong khu vực nạp điện (theo chiều rộng) không nhỏ hơn:
a) Từ vì chống của hầm đến bộ ắc-qui trên bàn nạp điện: 600mm;
b) Từ bộ ắc-qui trên bàn nạp đến đầu tầu: 260mm;
c) Từ đầu tầu đến vì chống về phía lối người đi: 700mm;
2. Chiều cao khu vực nạp điện phải đảm bảo thuận lợi cho việc cơ giới hoá quá trình nâng hạ bộ ắc-qui trên bàn nạp điện cũng như trên đầu tầu lên độ cao không nhỏ hơn 150mm.
Trong khu vực sửa chữa đầu tầu phải bố trí:
1. Thiết bị nâng ở độ cao không nhỏ hơn 3m;
2. Hố kiểm tra có chiều rộng không lớn hơn 1m, chiều sâu 1,65m và chiều dài bằng chiều dài một đầu tầu khi tổng số đầu tầu ít hơn 10; Khi tổng số đầu tầu nhiều hơn 10, chiều dài hố kiểm tra không nhỏ hơn chiều dài 2 đầu tầu.
Chương 4.
ĐÀO VÀ CHỐNG GIỮ ĐƯỜNG LÒ
2. Đào và sửa chữa lớn các đường lò khác phải theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ phê duyệt.
MỤC 2. ĐÀO, CHỐNG GIỮ CÁC ĐƯỜNG LÒ BẰNG VÀ NGHIÊNG
2. Tuỳ theo độ dốc nghiêng của đường lò, lối người đi lại phải có:
a) Tay vịn liên kết vào vì chống, khi độ dốc từ 70 đến 100;
b) Sàn đi và tay vịn, khi độ dốc từ 110 đến 250;
c) Bậc đi và tay vịn, khi độ dốc từ 260 đến 300;
d) Thang bậc ngang và tay vịn, khi độ dốc từ 310 đến 450;
đ) Ngăn trang bị thang như trong giếng đứng khi độ dốc từ 460 trở lên.
Khi lựa chọn phương pháp bảo vệ các đường lò chuẩn bị, phải đề cập đến các vấn đề sau:
1. Bố trí hợp lý các đường lò chuẩn bị so với không gian đã khai thác và của các vỉa lân cận;
2. Để lại các trụ than có kích thước đáp ứng yêu cầu bảo vệ đường lò khi không áp dụng được các phương pháp bảo vệ khác;
3. Chèn các dải đá chịu lực, xác định chiều rộng và công nghệ chèn các dải đá đó;
4. Đào các đường lò tiếp giáp không gian đã khai thác trong vùng áp lực mỏ đã ổn định;
5. Lựa chọn hình dáng đường lò sao cho đất đá bao quanh đường lò ổn định nhất;
6. Sử dụng các loại vì chống phù hợp với phương pháp bảo vệ đường lò chuẩn bị.
2. Lựa chọn công nghệ đào giếng đứng phải xuất phát từ những điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ cụ thể.
3. Lựa chọn phương pháp đào sâu thêm giếng đứng phải dựa vào khả năng bố trí thiết bị nâng, phương tiện vận tải và dỡ tải tại các mức khai thác và trên mặt đất.
2. Trước khi tiến hành công tác nổ mìn, sàn treo máy bốc xúc phải kéo lên cao cách gương đào từ 25 đến 30m. Hạ sàn treo thiết bị bốc xúc sau khi nổ mìn phải theo sự chỉ đạo của cán bộ trực ca.
2. Sàn treo thiết bị bốc xúc phải có cơ cấu giữ cố định sau khi đã cân bằng, hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và thang để liên lạc giữa các tầng của sàn treo.
2. Khoảng trống giữa thành đào giếng và vì chiubin phải được lèn chặt bằng dung dịch vữa chống thấm theo quy định của hộ chiếu hoặc thiết kế thi công.
2. Tời nâng khí nén hoặc palăng khí nén phải có bộ phận điều khiển từ gương đào. Đối với giếng có chiều sâu nhỏ hơn 100m, cho phép sử dụng tời đặt trên mặt đất.
3. Lắp đặt các vì chống chiubin từ sàn treo theo sơ đồ tổ chức thi công đồng thời bằng palăng khí nén hay cẩu khí nén đặt trên dầm cầu trục đơn ở tầng trên của sàn treo.
1. Việc đặt thanh ngang phải thực hiện theo sơ đồ tổ chức thi công quy định trong thiết kế.
2. Trước khi đặt thanh ngang phải hoàn thành các công việc sau:
a) Đào các đường lò tiếp giáp với giếng phụ và các hầm chất tải tiếp giáp với giếng chính;
b) Tiến hành kiểm tra bề mặt thành giếng và bổ sung những điểm cần thiết vào bản thiết kế thi công;
c) Trang bị lại thiết bị sau khi đào xong giếng;
d) Chuẩn bị tất cả những bộ phận của khung giếng và tập trung chúng ở gần mặt giếng;
3. Lắp đặt khung giếng được bắt đầu từ việc đặt thanh ngang đầu tiên dưới sự kiểm tra của Trắc địa trưởng mỏ và kết quả kiểm tra phải lập thành văn bản.
1. Tời cáp dẫn hướng, tời treo cốp pha phải có bộ phận điều khiển từ xa và thiết bị kiểm tra độ căng của cáp.
2. Tời cáp dẫn hướng được cố định vào sàn treo.
3. Tời treo máy bốc xúc khí nén và vì chống chiubin phải có bộ phận điều khiển từ xa đặt ở gương đào.
4. Những tấm chắn bảo vệ, cốp pha sau khi đổ bê tông phải treo tối thiểu bằng 3 dây cáp cố định vào tời đặt ở mặt đất hay trên sàn treo.
2. Các công việc hiệu chỉnh, kiểm tra, sửa chữa cũng như thử nghiệm các thiết bị tự động, điều khiển từ xa, các thiết bị máy móc trong giếng chỉ được phép thực hiện khi không có người ở trong giếng và vào thời gian quy định cho công việc đó.
MỤC 4. SỬA CHỮA VÀ HUỶ BỎ CÁC ĐƯỜNG LÒ
1. Việc chống xén các đường lò phải thực hiện theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ phê duyệt.
2. Trong hộ chiếu phải đề cập đến các vấn đề sau đây:
a) Chuẩn bị vật liệu tối thiểu cần thiết cho một ca chống xén trước khi bắt đầu công việc và tập kết chúng ở gần vị trí chống xén;
b) Trang bị cho người lao động những dụng cụ cần thiết để kịp thời ngăn chặn sự cố đổ lò có thể xảy ra;
c) Từ vị trí chống xén phải tạo lối thoát an toàn ra ngoài mặt đất hoặc đường lò gần nhất;
d) Trước khi chống xén, phải củng cố đoạn lò trước và sau vị trí chống xén tối thiểu 5m;
đ) Khi sửa chữa hoặc chống xén các đường lò, phải xuất phát từ đoạn lò vững chắc, sau đó phát triển tới nơi xung yếu;
e) Khi chống xén những đoạn lò có nóc tụt đổ lớn, công việc xúc dọn đất đá và dựng lại vì chống phải tiến hành dưới sàn bảo hiểm và có những biện pháp an toàn đề phòng đất đá sập đổ trong quá trình chống xén;
g) Khi khôi phục những đoạn lò đổ kín, phải sử dụng chèn nhói nóc và dựng những vì chống tạm;
h) Bố trí những những người lao động có kinh nghiệm thực hiện công việc chống xén dưới sự giám sát của Phó quản đốc trực ca;
i) Khi khôi phục những đoạn lò đổ hoặc sửa chữa các đường lò cũ, phải đảm bảo thông gió nơi làm việc và thường xuyên kiểm tra thành phần không khí mỏ;
k) Xử lý những đoạn lò đổ bị rỗng nóc cao hơn 1m phải theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ duyệt, trong đó đánh dấu vào bản đồ công tác mỏ nơi xảy ra tụt đổ và chỉ dẫn biện pháp xử lý.
2. Biện pháp chống tăng cường và trình tự triển khai công việc phải được quy định trong hộ chiếu do Giám đốc mỏ duyệt.
3. Khi sửa chữa những đường lò đào trong đất đá yếu (cát chảy, đất đá ngậm nước, nước ngầm nhiều), trong hộ chiếu phải quy định biện pháp bổ sung để đảm bảo an toàn.
2. Việc khấu tận thu các trụ than bảo vệ đường lò huỷ bỏ phải được tính toán hợp lý và đảm bảo an toàn quy định trong hộ chiếu huỷ bỏ các đường lò được Giám đốc mỏ phê duyệt.
CÁC HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐÁ VÁCH
2. Nội dung chủ yếu của thiết kế gồm có:
a) Đặc điểm địa chất khu vực khai thác;
b) Phương pháp chuẩn bị khai thác;
c) Hệ thống khai thác và các thông số cơ bản;
d) Sơ đồ thông gió;
đ) Hộ chiếu chống lò và điều khiển đá vách;
e) Bảng liệt kê các trang thiết bị khấu than và đào lò chuẩn bị;
g) Sơ đồ bố trí thiết bị, sơ đồ vận tải, hệ thống cung cấp năng lượng, thông tin liên lạc và sơ đồ cấp thoát nước;
h) Hộ chiếu khoan nổ mìn;
i) Định mức tổn thất than;
k) Các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, biện pháp thoát khí các vỉa than, biện pháp phòng chống cháy, nổ khí, chống bụi;
l) Biểu đồ tổ chức công tác khấu than, công tác chuẩn bị và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cơ bản;
m) Đánh giá tác động môi trường.
3. Thiết kế phải được duyệt theo trình tự quy định. Các cán bộ quản lý trực tiếp ở phân xưởng khai thác phải nắm được nội dung thiết kế, người lao động phải được giới thiệu hộ chiếu và các biện pháp an toàn.
Các vỉa than được chia ra các nhóm sau đây:
1. Theo chiều dày vỉa
a) Vỉa rất mỏng: nhỏ hơn 0,70m;
b) Vỉa mỏng: từ 0,71m - 1,20m;
c) Vỉa trung bình: từ 1,21m - 3,50m;
d) Vỉa dày: lớn hơn 3,50m.
2. Theo góc dốc vỉa
a) Vỉa thoải: nhỏ hơn 150
b) Vỉa nghiêng: từ 150 đến 350
c) Vỉa dốc nghiêng: trên 350 đến 550
d) Vỉa dốc đứng: trên 550 đến 900
2. Tuỳ theo điều kiện địa chất mỏ cụ thể, số lượng gương khấu dự phòng được quy định như sau:
a) Khai thác các vỉa trong điều kiện địa chất thuận lợi: số lượng gương khấu dự phòng phải chiếm từ 10 đến 20% số lượng gương hoạt động;
b) Khai thác các vỉa luôn biến động về điều kiện địa chất hoặc phụt than và khí bất ngờ: số lượng gương khấu dự phòng phải chiếm từ 20 đến 30% số lượng gương hoạt động.
MỤC 2. HỆ THỐNG KHAI THÁC CÁC VỈA MỎNG VÀ TRUNG BÌNH
2. Khi khai thác các vỉa mỏng và dốc đứng, áp dụng gương khấu hình chân khay, chiều dài theo hướng dốc của một chân khay từ 8-20m. Tuỳ theo góc dốc của vỉa, khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay liền kề từ 1,0 đến 3,6m. Khi tăng chiều dài của chân khay, cũng phải tăng khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay. Trường hợp đá vách và trụ của vỉa yếu, phải giảm khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay.
3. Đối với vỉa có góc dốc lớn hơn 500, đá vách trụ bền vững và thế nằm ổn định, áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phương khấu than theo hướng dốc và lưu than để có hiệu quả hơn.
MỤC 3. HỆ THỐNG KHAI THÁC CÁC VỈA DÀY
Để khai thác các vỉa dày thoải và nghiêng, phải áp dụng:
1. Hệ thống khai thác cột dài theo phương hoặc theo độ dốc phù hợp với tính năng của thiết bị khai thác;
2. Hệ thống khai thác chia lớp nghiêng, khấu than từng lớp theo cột dài.
a) Khi mở lò chuẩn bị chung cho các lớp, khoảng cách vượt trước giữa gương lò chợ của lớp đầu tiên và lớp thứ hai từ 15 đến 35m, giữa lớp thứ hai và lớp thứ ba không nhỏ hơn 40m;
b) Khi mở lò chuẩn bị riêng cho từng lớp, lò chợ lớp trên phải vượt trước lò chợ lớp dưới một khoảng cách không nhỏ hơn 120m;
2. Trường hợp đá vách sập đổ có tính dính kết và nhanh lèn chặt, phải áp dụng trình tự khai thác nối tiếp giữa 2 lớp kề nhau và công tác chuẩn bị (đào lò) mỗi lớp được tiến hành riêng biệt. Thời gian bắt đầu khai thác lớp dưới phải chậm so với lớp trên ít nhất là 6 tháng.
1. Hệ thống chia cột dài với công nghệ dàn chống;
2. Hệ thống chia lớp nghiêng phá sập phân tầng dưới dàn dẻo;
3. Hệ thống khai thác ngang-nghiêng;
4. Hệ thống khai thác chia lớp bằng.
1. Kích thước của dàn chống cứng phải nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất của vỉa từ 0,5 đến 1,0m.
2. Chỉ cho phép lắp đặt dàn sau khi đã chuẩn bị xong các thượng hoặc những lỗ khoan đường kính lớn để tháo than (mỗi cột dàn chống phải đào ít nhất 3 thượng tháo than).
3. Không cho phép đưa dàn chống cứng vào hoạt động khi chưa lắp xong mảng đầu tiên của dàn chống cứng tiếp theo (trừ trường hợp khấu than ở cột cuối cùng khu khai thác). Chiều rộng trụ than bảo vệ giữa các cột khai thác theo phương từ 2 đến 3m.
1. Chia lớp ngang-nghiêng theo hướng từ dưới lên, lò chợ chống bằng vì đơn chiếc khi chiều dày từ 3,5 đến 6,5m, góc dốc lớn hơn 550;
2. Chia lớp nghiêng khấu bằng cột dài theo phương và theo hướng dốc từ dưới lên, sử dụng dàn tự hành khi chiều dày vỉa lớn hơn 3,5m, góc dốc lớn hơn 350;
3. Chia lớp bằng khấu theo hướng dốc từ dưới lên, sử dụng dàn tự hành khi chiều dày vỉa lớn hơn 12m, góc dốc lớn hơn 500;
4. Chia lớp nghiêng khấu bằng cột dài theo phương hoặc khấu bằng các dải theo phương hướng từ trên xuống khi vỉa bị phay phá, than mềm yếu cũng như nguy hiểm về "cú đấm mỏ" hoặc phụt than và khí bất ngờ.
a) 20T/m2 khi chiều dày vỉa nhỏ hơn 1m, 30T/m2 khi chiều dày vỉa từ 1 đến 2m và 40T/m2 khi chiều dày vỉa lớn hơn 2m;
b) Trường hợp đá vách khó sập đổ: không nhỏ hơn 60T/m2 khi chiều dày vỉa nhỏ hơn 1m, 100T/m2 khi chiều dày vỉa từ 1 đến 2m và 130T/m2 khi chiều dày vỉa lớn hơn 2m;
2. Việc lựa chọn các loại cột chống ở luồng gương và luồng bảo vệ phải theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng các loại cột chống đó phụ thuộc áp lực mỏ của đất đá xung quanh.
2. Trong lò chợ chống cột kim loại đơn, cho phép dùng xà gỗ để chống ở đầu và chân lò chợ hoặc để xử lý tình huống nhưng phải được đề cập trong thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
1. Phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan phía trước gương lò chợ;
2. Dùng nước có áp lực cao để làm yếu đá vách;
3. Chèn lò khoảng không đã khai thác.
2. Trình tự phá sập đá vách, cũng như thực hiện các công việc an toàn khác được xác định cụ thể theo hộ chiếu khai thác lò chợ và không trái với quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
a) Vách trực tiếp là những lớp đất đá mỏng, dễ sập đổ;
b) Vách cơ bản là những lớp đất đá dày, khó sập đổ;
c) Vỉa có lớp vách giả, trụ vỉa yếu hoặc vỉa có nhiều lớp đá kẹp cần phải để lại trong khoảng không khai thác.
2. Số lượng và chiều rộng các dải đá chèn phải đảm bảo cho vách cơ bản không đổ xuống. Không được dùng vật liệu có tính tự cháy để xếp các dải đá chèn.
Phải áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng chèn lò toàn phần trong những trường hợp sau:
1. Để bảo vệ các công trình kiến trúc và hồ chứa nước trên mặt địa hình.
2. Khi khai thác vỉa dốc đứng có đá vách, đá trụ yếu, dễ trượt lở hoặc đất đá vách và trụ yếu;
3. Khi khai thác dưới các vùng cháy hoặc có nguy cơ bục bùn sét;
4. Khi khai thác các vỉa dày dốc đứng, than có tính tự cháy.
Khi sử dụng các thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá phải có các tài liệu sau:
1. Hồ sơ thiết bị bao gồm cả các biên bản giao nhận;
2. Quyết định cho phép sử dụng của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
3. Bản vẽ chung tổ hợp cơ giới hoá đồng bộ và từng cụm máy kèm theo bản liệt kê toàn bộ các chi tiết;
4. Quy trình vận hành, bảo quản, vận chuyển, lắp ráp và tháo dỡ tổ hợp cơ giới hoá;
5. Tài liệu định mức, trong đó có định mức tiêu hao các phụ tùng thay thế.
2. Đội vận hành các thiết bị cơ giới hoá đồng bộ phải được đào tạo đạt yêu cầu qua lớp huấn luyện chuyên môn. Ngoài ra, đội này phải được thực tập vận hành ở các mỏ khác có các thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá tương tự.
3. Trước khi đưa vào lò, các cụm máy và thiết bị lắp ráp ngoài mặt bằng phải được kiểm định phòng nổ, các thiết bị thuỷ lực và hệ thống dẫn phải đảm bảo độ kín khít không rò rỉ.
a) Những phụ tùng thay thế các bộ phận và chi tiết nhanh bào mòn;
b) Những dụng cụ và phương tiện cần thiết khác theo bản liệt kê do Phụ trách cơ điện mỏ lập.
2. Những phụ tùng thay thế phải được bảo quản trong hòm để ở kho khu khai thác. Ngoài ra, các thiết bị điện phải được bảo đảm độ cách điện trong giới hạn định mức cho phép và khi cần thiết có thể sấy khô trước khi sử dụng.
2. Ngoài việc thực hiện theo quy định của khoản 1 Điều này, nội dung thiết kế phải bổ sung các tài liệu sau:
a) Đánh giá sự phù hợp về đặc tính kỹ thuật cũng như khả năng sử dụng hiệu quả các thiết bị cơ giới hoá theo các điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ;
b) Hướng dẫn riêng về tháo, lắp cho điều kiện cụ thể nơi áp dụng;
c) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế dự phòng định kỳ các thiết bị lò chợ trong thời gian khai thác một cột than.
1. Phải đưa vào sử dụng các thiết bị cơ giới hoá đồng bộ sau khi chúng được chuyển đến mỏ.
2. Trước khi đưa vào lò, tất cả các chi tiết của tổ hợp cơ giới phải được kiểm tra kỹ và hiệu chỉnh toàn bộ.
Đối với các vỉa dốc nghiêng và dốc đứng, khi khấu than và hạ combai phải thực hiện các yêu cầu sau:
1. Trước khi bắt đầu khấu, đoạn lò chợ sau combai ở đầu và chân lò chợ phải được củng cố toàn bộ.
2. Ở các vỉa nguy hiểm về phụt than và khí bất ngờ, không cho phép người có mặt trong vùng hoạt động của combai và việc điều khiển combai phải được thực hiện từ trạm đặt ở lò thông gió.
Để sử dụng các máy bào than đạt hiệu quả cao, phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Sử dụng các cột chống thuỷ lực đơn và xà kim loại khớp mềm chiều dài từ 1 đến 1,25m (cho phép sử dụng cột chống ma sát có tải trọng không đổi khi khai thác các vỉa có chiều dầy nhỏ hơn 0,8m);
2. Chiều dài gương khấu không được nhỏ hơn 150m;
3. Đảm bảo gương lò chợ thẳng;
4. Phụ thuộc vào điều kiện địa chất mỏ (độ nứt nẻ, độ ngậm nước, độ thoát khí), bố trí tuyến gương lò chợ theo phương hoặc theo độ dốc của vỉa.
Máy bào than phải ngừng làm việc trong các trường hợp sau:
1. Gương lò bị cong hơn 1,5m trên 100m chiều dài lò chợ;
2. Hỏng khoá ngắt cuối và các phương tiện tự động khác;
3. Hỏng các bộ phận tín hiệu;
4. Hỏng các cơ cấu giữ thiết bị;
5. Hỏng phương tiện chống bụi.
2. Cho phép bố trí các thiết bị trên trong các khám riêng hoặc tại vị trí mở rộng của lò vận tải được chống phù hợp với yêu cầu quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
KHAI THÁC THAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP THUỶ LỰC
2. Những vỉa than cứng, ít nứt nẻ, áp lực luồng nước phun phá than phải lớn hơn 120KG/cm2.
2. Độ nghiêng của đường lò vận chuyển tự chảy phải được tính toán nhưng không nhỏ hơn 0,05.
2. Cho phép áp dụng phương thức vận tải bằng đường ray hay không đường ray theo những đường lò chính (giếng nghiêng, sân ga) để chuyển những thiết bị nặng đến trạm bơm than cũng như đến trạm vận tải khu vực.
2. Dung tích hố tiếp nhận sự cố phải phù hợp với quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".
2. Những đường ống dẫn nước ở trạm bơm phải được phân nhánh sao cho đảm bảo khả năng đấu nối mỗi máy bơm với bất kỳ đường ống dẫn nước vào.
KHAI THÁC CÁC VỈA THAN TRONG ĐIỀU KIỆNMỎ - ĐỊA CHẤT PHỨC TẠP
MỤC 1. KHAI THÁC CÁC VỈA THAN NGUY HIỂM VỀ PHỤT THAN (ĐÁ) VÀ KHÍ BẤT NGỜ
1. Khai thác trước các vỉa bảo vệ;
2. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa như tháo khí hoặc làm ẩm vỉa than bằng cách bơm nước vào vỉa;
3. Áp dụng các hệ thống khai thác chia cột, hệ thống khai thác bằng dàn chống, máy bào, combai luồng hẹp;
4. Điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần ở các vỉa thoải và chèn lò toàn phần ở các vỉa dốc đứng;
5. Đào lò chuẩn bị bằng combai;
6. Đưa nước áp lực vào vỉa qua các khe nứt tự nhiên hoặc qua các lỗ khoan tiến trước để làm yếu vỉa than;
7. Nổ mìn tạo hốc, tạo rạch để thoát khí;
8. Áp dụng các biện pháp và phương tiện bảo vệ người lao động như: điều khiển từ xa các cửa chắn, các hầm ẩn nấp, bình tự cứu, các đường ống phân nhánh dẫn khí nén, các lối thoát dự phòng, các phương tiện thông tin tín hiệu liên lạc và bổ sung nguồn gió sạch vào luồng thông gió.
MỤC 2. KHAI THÁC CÁC VỈA THAN NGUY HIỂM VỀ "CÚ ĐẤM MỎ"
2. Khoảng cách tiến trước của gương lò chợ vỉa bảo vệ so với gương lò chợ vỉa nguy hiểm không được nhỏ hơn 0,6 lần khoảng cách giữa 2 vỉa khi khai thác ở phía trên và không được nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 vỉa khi khai thác ở phía dưới vỉa nguy hiểm.
2. Khi khai thác lớp trên phải tính đến việc bảo vệ các lò dọc vỉa cho những lớp dưới.
3. Không cho phép khai thác các lớp cũng như các cánh của tầng và của khu vực theo kiểu đối hướng hoặc gương đuổi nhau. Chỉ được phép mở hai diện khai thác của một tầng khi các gương lò chợ tiến về hai phía.
1. Gương lò chợ ở những vỉa nguy hiểm phải thẳng, điều khiển đá vách phải bằng phá hoả toàn phần.
2. Khấu than trong lò chợ bằng combai luồng hẹp hoặc máy bào than.
MỤC 3. KHAI THÁC CÁC VỈA THAN DƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CHỨA NƯỚC
2. Phụ thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn của khoáng sàng, công tác phòng ngừa nước xâm nhập phải được tiến hành từ 1 đến 2 năm trước khi xây dựng mỏ. Trước khi đưa mỏ vào sản xuất và bắt đầu khấu than, ở khu vực khai thác, nước trong các lò cũ và tầng chứa nước nằm trên vỉa than phải được tháo khô đến mức độ an toàn, còn mức nước ở tầng chứa dưới trụ vỉa than phải được hạ thấp từ 2 đến 3m so với mức cao khai thác, trừ những khu vực trụ vỉa than có lớp đá cách nước.
2. Biện pháp phải đề cập đến các yêu cầu sau:
a) Lấp kín chỗ sụt lún, đổ bùn sét vào các khe nứt, đặt các máng hoặc ống dẫn nước qua chỗ sụt lún;
b) Ngăn chặn nước mưa, nước lũ chảy vào chỗ sụt lún bằng cách xây các đập chắn, tạo các mương rãnh thoát nước ở trên mặt địa hình;
c) Tiêu nước khỏi chỗ sụt lún ở những khu vực đất đá ngậm nước bằng cách khoan các lỗ khoan từ lò chuẩn bị;
d) Đào các hồ chứa nước lũ trên các đường nước chảy đến chỗ sụt lún và cho tiêu thoát ra thành các dòng chảy đều.
1. Các lỗ khoan trang bị bơm sâu để hạ mức nước;
2. Các lỗ khoan thu nước cho các tầng chứa nước;
3. Các giếng và các lỗ khoan hạ mức nước;
4. Các lỗ khoan tiến trước;
5. Các mương rãnh thoát nước.
2. Để tăng cường lượng nước chảy vào các đường lò thoát nước, phải áp dụng các biện pháp làm sạch lỗ khoan.
1. Giám đốc mỏ duyệt thiết kế sơ đồ bố trí các lỗ khoan thoát nước.
2. Khoảng cách giữa các lỗ khoan thoát nước được xác định trên cơ sở chiều dày của tầng chứa nước và chiều dày của lớp cách nước trên nóc lò nhưng không được lớn hơn từ 5 đến 10m khi chiều dày của lớp cách nước ở trên nóc lò nhỏ hơn 10m và không lớn hơn từ 30 đến 50m khi chiều dày của lớp cách nước trên nóc lò lớn hơn 10m. Trong các lỗ khoan vào đất đá không bền vững phải đặt ống chống thành lỗ khoan và trang bị phin lọc.
3. Trường hợp trụ vỉa than có tầng chứa nước áp thì phải khoan các lỗ khoan giảm áp.
2. Khi xuất hiện vùng chứa nước mới phía trên các vỉa đã khai thác hoặc trên khai trường mỏ liên quan đến các đường lò đang hoạt động, phải có các biện pháp chống khả năng tích tụ nước trong các lò cũ của mức đã khai thác bằng cách tạo dòng nước tự chảy tới các công trình thoát nước hoặc xây các đập chắn trong các lò nối.
1. Bản thuyết minh, trong đó nêu rõ:
a) Đặc điểm về kiến tạo, cấu tạo địa chất, địa chất thuỷ văn và những đặc điểm của đất đá trong khu vực các lò ngập nước;
b) Đặc điểm về vị trí, kích thước các lò ngập nước, khối lượng và áp lực nước trong các lò đó, độ tin cậy xác định đường biên các lò ngập nước, các tài liệu về các lò khai thác và lò thăm dò trong khu vực có khả năng bục nước;
c) Các biện pháp khai thác và thăm dò dự định tiến hành trong ranh giới khu vực nước có thể xuất hiện kèm theo những phần tính toán của các biện pháp đó.
2. Bản sao tài liệu bản đồ trắc địa và địa chất đã bổ sung thêm những trụ bảo vệ và những trụ chắn dự kiến, ranh giới khai thác an toàn, các lò khai thác và lò thăm dò dùng để thoát nước, những khu vực dự định khai thác ở gần và trong ranh giới khu vực có khả năng bục nước.
3. Những biên bản điều tra hay bản ghi ý kiến của những người trước đây đã tham gia khai thác trong các lò ngập nước (nếu có những tài liệu đó).
2. Địa chất trưởng của mỏ phải kiểm tra mức độ chính xác các vị trí tương quan giữa đường lò đang sử dụng và lò ngập nước, độ chính xác tính toán và thiết kế ranh giới khai thác an toàn, ranh giới các trụ chắn và các trụ bảo vệ.
d = 5m + 0,05 H + 0,002 L
Trong đó:
d - chiều rộng trụ chắn, m
m - chiều dày khấu của vỉa, m
H - khoảng cách thẳng đứng từ mặt đất đến trụ chắn, m
L - Tổng chiều dài các bước kinh vĩ xác định đường biên lò ngập nước và ranh giới trụ chắn (tính từ điểm trắc địa đầu tiên), m
2. Chiều rộng trụ chắn tính toán không được nhỏ hơn 20m. Không phải để lại các trụ chắn khi vỉa có chiều dầy lớn hơn 3,5m và góc dốc lớn hơn 300, còn việc thoát nước thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
2. Ở các vỉa nằm trên các lò ngập nước, mức nước trong lò ngập nước là ranh giới trụ bảo vệ theo chiều dốc lên của vỉa.
2. Không cho phép tiếp nhận các báo cáo địa chất thiếu bảng thống kế toạ độ các đối tượng nói trên, cũng như không có bản sao biên bản lấp lỗ khoan.
2. Bán kính hình tròn lấy bằng chiều rộng của trụ chắn tính theo công thức xác định tại Điều 158 Quy phạm này.
3. Khi không có những số liệu về độ cong lỗ khoan, tâm của trụ chắn là miệng lỗ khoan, còn bán kính hình tròn ở đất đá thoải và nghiêng lấy tăng lên một trị số (từ 0,08 đến 0,14) H, trong đó H là chiều sâu thẳng đứng từ miệng lỗ khoan đến vỉa.
1. Thuyết minh, trong đó phải nêu rõ:
a) Đặc điểm về kiến tạo, cấu tạo địa chất, địa chất thuỷ văn và những đặc điểm của đất đá trong khu vực lỗ khoan;
b) Đặc điểm về đường kính và chiều sâu lỗ khoan, đất đá và những lò ngập nước có lỗ khoan xuyên qua;
c) Mô tả vị trí lỗ khoan xuyên qua vỉa than;
d) Tính toán các trụ chắn;
đ) Tính toán dòng nước dự kiến chảy từ lỗ khoan;
e) Đặc điểm về khả năng thoát nước của các mương rãnh theo các đường lò đến những hồ chứa nước và công suất thoát nước mỏ;
g) Những biện pháp đảm bảo an toàn khi mở lỗ khoan.
2. Bản sao các bản đồ trắc địa, địa chất đã cập nhật thêm các trụ chắn và những biện pháp khi mở lỗ khoan, mặt cắt dọc lỗ khoan thể hiện ống chống, nút lỗ khoan.
MỤC 4. KHAI THÁC CÁC VỈA THAN GẦN NHAU
1. Các vỉa than được coi là gần nhau khi khai thác vỉa này sẽ gây phức tạp thêm cho vỉa kia.
2. Trình tự khai thác các vỉa gần nhau phải tiến hành theo hướng từ trên xuống.
Trình tự và phương pháp khai thác các vỉa gần nhau phải đảm bảo những điều kiện sau:
1. Không làm xuất hiện "Cú đấm mỏ", phụt than và khí bất ngờ;
2. Thoát khí sơ bộ bằng cách khai thác vỉa trên hoặc vỉa dưới trước;
3. Bố trí đường lò trong vùng dỡ tải áp lực để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống giữ;
4. Chuẩn bị từng nhóm vỉa để giảm bớt chiều dài đường lò chuẩn bị phải bảo vệ;
5. Cải thiện điều kiện điều khiển áp lực mỏ trong lò chợ.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp chèn lò, vỉa dưới chỉ được khai thác trước với điều kiện khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vỉa lớn hơn 3 lần chiều dày của vỉa dưới.
2. Các đường lò chuẩn bị thuộc vỉa dưới khi khai thác vỉa trên trước hoặc thuộc vỉa trên khi khai thác vỉa dưới trước đều phải bố trí trong vùng áp lực dỡ tải dưới hoặc trên khoảng không đã khai thác.
2. Trường hợp cần thiết, phải bố trí đường lò chuẩn bị ở trên hoặc dưới trụ than thì các đường lò đó phải đào ở ngoài vùng áp lực tựa.
2. Lò chợ của vỉa khai thác sau chỉ được bắt đầu khi đá vách cơ bản của vỉa khai thác trước đã sập đổ.
MỤC 1. CÔNG TÁC KHOAN
Bảng 1
Kiểu máy khoan theo tiết diện đường lò, m2 | Điều kiện sử dụng (hệ số f) | ||
nhỏ hơn 7,5 | 7.5 - 12,5 | lớn hơn 12,5 | |
Khoan điện và khoan khi ép cầm tay | Khoan dàn ; khoan xoay (xe khoan và tổ hợp khoan xúc) | Khoan xoay | Nhỏ hơn 2 |
Khoan điện và khí nén cầm tay truyền động cưỡng bức (có cơ cấu định vị); khoan dàn | Khoan dàn; khoan xoay | Khoan xoay | 2-9 |
Búa khoan khí nén cầm tay đặt trên giá đỡ | Khoan đập-xoay và xoay-đập | 9-16 | |
Búa khoan khí nén cầm tay đặt trên giá đỡ | Khoan đập xoay | Lớn hơn 16 |
Ghi chú
a) Khi đào các đường lò đứng từ trên xuống dưới, nên dùng thiết bị khoan chuyên dùng hay búa khoan cầm tay.
b) Khi đào các đường lò đứng từ dưới lên trên, nên dùng búa khoan có giá kiểu ống lồng.
2. Nâng hạ thiết bị khoan khi đào giếng đứng phải bằng container chuyên dùng.
Mỗi máy khoan làm việc ở gương lò phải có hai bộ dụng cụ: một bộ làm việc và một bộ dự phòng.
Đường kính định mức mũi khoan than phải lớn hơn đường kính giới hạn 2mm.
Đường kính định mức mũi khoan đá phải lớn hơn đường kính giới hạn là 2mm khi khoan đất đá có hệ số kiên cố trung bình f = 9, 4mm khi f = 9 ¸ 16 và 6mm khi f >16.
Để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả công tác khoan, phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Sửa nóc và gương trước khi khoan, đánh dấu lỗ khoan theo hộ chiếu khoan nổ đã được duyệt;
2. Định vị cần khoan bằng cơ cấu định vị chuyên dùng;
3. Nghiêm cấm người đứng trong vùng hoạt động của cần đỡ khoan;
4. Áp dụng chế độ khoan phù hợp với tính chất cơ lý đất đá và phương pháp khoan;
5. Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ trong quá trình sử dụng. Kịp thời mài lại những dụng cụ khoan bị mòn bằng máy mài chuyên dùng, dùng thước chuẩn để kiểm tra kích thước hình học của dụng cụ.
MỤC 2. CÔNG TÁC KHOAN NỔ MÌN
Phải dập bụi phát sinh khi nổ mìn bằng cách tạo sương mù. Khi khoan, ở mỗi gương lò chuẩn bị phải bố trí hai vùng sương mù: vùng thứ nhất cách gương lò từ 15 đến 20m, vùng thứ hai cách gương lò từ 30 đến 40m. Thiết kế tạo sương mù phải đáp ứng yêu cầu sao cho bụi nước phun ra bao phủ được toàn bộ tiết diện đường lò trên chiều dài ít nhất là 5m.
1. Để lại phoi khoan than hoặc đá ở chỗ tiếp giáp giữa các thỏi thuốc nổ;
2. Có khe hở giữa các đầu thỏi thuốc nổ;
3. Sử dụng thuốc nổ bị đóng tảng hay bị lèn chặt làm cản trở sự truyền nổ;
4. Sử dụng các thỏi thuốc nổ chất lượng xấu, đặc biệt là các thỏi thuốc nổ mà ở đầu bị phủ đầy chất paraphin;
5. Làm ướt các thỏi thuốc nổ;
6. Giảm khoảng cách cho phép giữa các lỗ mìn kề nhau;
7. Sử dụng vật liệu nổ quá thời hạn sử dụng.
2. Khi nổ mìn tạo lớp đệm trên dàn chống, tất cả mọi người đều phải ra ngoài mặt đất và phải tiến hành vào ngày nghỉ.
2. Thiết kế thông gió mỏ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Lựa chọn sơ đồ, phương pháp thông gió và vị trí đặt quạt gió;
b) Tính toán lượng gió chung cho toàn mỏ, cũng như cho các hộ tiêu thụ;
c) Tính toán hạ áp của quạt gió chính;
d) Lựa chọn quạt gió chính;
đ) Tính toán sự phân phối và điều chỉnh lượng gió theo yêu cầu của từng hộ tiêu thụ.
2. Sơ đồ thông gió thích hợp nhất là những sơ đồ sau:
a) Sơ đồ thông gió sườn: Khi chiều dài khai trường lớn, mỏ xếp loại III trở lên theo khí Mêtan và mỏ có nguy hiểm phụt than, khí bất ngờ cũng như khi khai thác các vỉa than gần mặt đất;
b) Sơ đồ thông gió trung tâm: Khi khai trường có kích thước không lớn;
c) Sơ đồ thông gió trung tâm-sườn (hỗn hợp): Khi các khu khai thác độc lập nằm ở trung tâm khai trường hoặc ở hai cánh, cũng như khi thông gió riêng cho các mức khai thác.
2. Đối với những mỏ có khí nổ phải sử dụng phương pháp thông gió hút.
3. Phương pháp thông gió đẩy áp dụng cho những mỏ không có khí, có khí nổ loại I và loại II khi khai thác mức đầu tiên và những mức có sự liên hệ với mặt đất qua các kẽ nứt và các vùng sụt lún.
4. Phương pháp thông gió đẩy-hút (hỗn hợp) được áp dụng khi khai thác những vỉa than tự cháy và sức cản khí động học của mạng đường lò lớn.
Khi liên hợp các quạt gió chính, phải kiểm tra tính ổn định và hiệu suất công tác của từng quạt gió.
1. Trong giếng mỏ: Lựa chọn các thanh chống ngang, kết cấu đường cáp dẫn và những kết cấu khác đặt trong giếng sao cho có hình dạng hợp lý để giảm sức cản luồng gió chuyển dịch;
2. Trong các đường lò cơ bản: Lựa chọn vì chống có sức cản nhỏ và chèn kín thành đường lò bằng những tấm bê tông cốt thép hay vật liệu tổng hợp.
2. Thời hạn giữa hai lần đo do cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định, nhưng không được lớn hơn 3 năm.
1. Mỗi gương lò khấu than và các gương lò cụt phải được thông gió bằng luồng gió sạch riêng biệt.
2. Cho phép thông gió nối tiếp các gương lò chợ (không lớn hơn 2 lò chợ) trên cùng một vỉa, một tầng thuộc các vỉa than không nguy hiểm về phụt than và khí bất ngờ. Đối với mỏ loại III và siêu hạng theo khí Mêtan, thông gió nối tiếp các gương lò chợ phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi thông gió nối tiếp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tổng chiều dài các gương lò chợ không lớn hơn 400m;
b) Khoảng cách giữa các gương lò chợ kề nhau không lớn hơn 300m;
c) Phải bổ sung gió sạch từ lò dọc vỉa trung gian trước khi vào lò chợ được thông gió nối tiếp. Phải đảm bảo lưu lượng gió bổ sung không nhỏ hơn số liệu tính toán, tốc độ gió tối thiểu 0,15m/s và hàm lượng khí Mêtan không vượt quá 0,5%;
d) Phải đưa người lao động ra chỗ có luồng gió sạch khi nổ mìn ở lò chợ dưới mà lò chợ trên có hàm lượng khí độc đi vào vượt quá 0,008% theo thể tích quy đổi ra Oxit cácbon.
1. Thông gió các đường lò chuẩn bị được thực hiện bằng hạ áp chung của mỏ hoặc bằng quạt cục bộ.
2. Khi đào lò cụt mà thông gió bằng hạ áp chung của mỏ, phải đào lò song song để thoát gió thải, qua mỗi đoạn 30m phải đào cúp nối đường lò song song với đường lò đang đào. Khi đào xong một cúp mới, phải bịt kín những cúp cũ bằng những thành chắn gỗ hay đá và trát kín bề mặt thành chắn bằng đất sét không cho gió lọt qua.
1. Khi thông gió bằng quạt cục bộ, các quạt phải làm việc liên tục.
2. Trường hợp ngừng quạt cục bộ hay chế độ thông gió bị vi phạm, phải dừng mọi công việc ở gương lò, cắt mạch cung cấp điện và mọi người phải nhanh chóng thoát ra đường lò có gió sạch.
1. Vị trí đặt quạt cục bộ phải theo thiết kế được Giám đốc mỏ phê duyệt.
2. Quạt cục bộ phải đặt ở luồng gió sạch cách luồng gió thải không nhỏ hơn 10m. Năng suất của quạt cục bộ không được vượt quá 70% lưu lượng gió ở vị trí đặt quạt.
3. Cấm đặt quạt cục bộ trong lò chợ, trừ trường hợp phải đào lò tránh phay khi lò chợ đã có lối thoát.
4. Trường hợp phải đặt nhiều quạt cục bộ trên cùng một lò mà mỗi quạt làm việc có đường ống riêng và các quạt cách nhau nhỏ hơn 10m thì tổng lưu lượng gió của các quạt không được lớn hơn lưu lượng gió ở vị trí đặt quạt đầu tiên tính theo chiều gió.
5. Việc đặt quạt cục bộ ở đường lò gió thải được thông gió bằng hạ áp chung của mỏ phải được phép của Giám đốc với điều kiện hàm lượng khí Mêtan và thành phần không khí mỏ phù hợp với quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
6. Đối với mỏ loại III và siêu hạng theo khí Mêtan, phải kiểm tra hàm lượng khí Mêtan phía trước quạt cục bộ bằng thiết bị đo tự động cố định.
7. Nghiêm cấm đặt quạt cục bộ ở những đường lò gió thải thuộc các vỉa than nguy hiểm về phụt than, khí bất ngờ.
8. Tại mỗi vị trí đặt quạt cục bộ phải có bảng ghi:
a) Lưu lượng gió thực tế của quạt;
b) Lưu lượng gió thực tế của lò tại vị trí đặt;
c) Lưu lượng gió thực tế tại gương lò cụt;
d) Chiều dài tối đa đoạn lò độc đạo cần thông gió;
đ) Thời gian thông gió sau khi nổ mìn;
e) Ngày, tháng, năm và chữ ký của người ghi.
9. Khi đào hoặc đánh sập các lò thông gió liền với gương khai thác, cho phép đặt quạt cục bộ hoạt động bằng năng lượng khí nén với các điều kiện sau:
a) Quạt cục bộ đặt cách gương khấu không gần hơn 15m tính theo chiều gió;
b) Chiều dài đoạn lò cụt không lớn hơn 30m;
c) Thành phần không khí mỏ đảm bảo yêu cầu của "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than diệp thạch" và hàm lượng khí Mêtan đi ra từ đoạn lò cụt nhỏ hơn 1%;
10. Khoảng cách từ đầu tường ngăn hoặc đầu ống gió đến gương không được lớn hơn 8m đối với mỏ có khí nổ và 12m đối với mỏ không có khí nổ. Ở cuối đường ống gió mềm phải có vòng kim loại đỡ (ít nhất 2 vòng) hoặc đoạn ống bằng vật liệu cứng chiều dài 2m để đảm bảo tiết diện ống gió ra. Đoạn nối ống gió với quạt cục bộ phải bằng kim loại có chiều dài ít nhất 1m.
MỤC 2. CÁC TRẠM QUẠT GIÓ VÀ CÔNG TRÌNH THÔNG GIÓ
2. Để lượng gió thông qua lớn hơn hoặc bằng 20m3/s, phải tiến hành đào đường lò vòng, thành lò nối phải phẳng và có tiết diện sử dụng như ở đường lò nối liền vào với nó.
3. Các cầu gió khu vực có lượng gió đi qua nhỏ hơn 5m3/s phải được làm bằng ống kim loại có tiết diện không nhỏ hơn 0,5m2 và chiều dày thành ống không nhỏ hơn 2mm.
4. Đối với các cầu gió kiểu ống, cho phép làm các tường chắn bằng gỗ nhưng phải trát kín mặt ngoài bằng đất sét.
2. Những vị trí giao nhau giữa rãnh gió và giếng không được gãy khúc và phải có lưới thép chắn.
3. Các công trình đảo chiều gió và ngắt luồng gió phải được kết cấu tự đóng kín khít.
2. Các trạm quạt gió chính, cũng như tất cả các thiết bị thông gió phụ trợ đều phải được trang bị đồng hồ đo hạ áp.
Trường hợp dùng quạt cục bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Khi lắp ống dẫn gió gồm nhiều đoạn ống có đường kính khác nhau, thì những ống có đường kính lớn hơn đặt về phía quạt gió, những ống có đường kính nhỏ hơn đặt về phía gương lò;
2. Các mối nối ống gió mềm bằng cơ cấu nối tiêu chuẩn được sản xuất hàng loạt;
3. Ống gió mềm và các cơ cấu nối ống phải treo trên dây thép đường kính từ 5 đến 6mm và kéo căng tránh gấp khúc, nhăn nhúm trên mặt ống;
4. Các ống gió mềm trong các đường lò đứng hay nghiêng phải được định vị chặt vào thành lò ở các chỗ nối hoặc treo lên hai dây cáp;
5. Những đoạn ống gió bị hư hỏng phải thay kịp thời.
MỤC 3. DỰ BÁO ĐỘ THOÁT KHÍ TRONG CÁC ĐƯỜNG LÒ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN SỰ THOÁT KHÍ
2. Đối với những mức khai thác mới và khai trường đòi hỏi tháo khí sơ bộ, phải có thêm thời gian dự phòng để tháo khí trước khi đưa mỏ vào khai thác.
a) Tháo khí từ các vỉa xen kẽ ở những vùng đang được giảm khí cục bộ;
b) Tháo khí từ các vỉa đang khai thác;
c) Tháo khí từ khoảng không đã khai thác các vỉa rất gần nhau và khi cần thiết phải tính đến việc tháo khí từ những lớp đất đá bao quanh vỉa.
2. Đối với những đường lò có hàm lượng khí lớn, khi tháo khí từ một nguồn riêng biệt không bảo đảm hạ thấp nồng độ Mêtan theo yêu cầu, thì phải tháo khí ra từ một số nguồn.
3. Tổ chức thực hiện công việc tháo khí phải thực hiện theo quy định tại văn bản "Hướng dẫn tháo khí trong các mỏ than hầm lò" và "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
2. Trong thiết kế mỏ (mỏ mới, mỏ cải tạo và mỏ đang hoạt động), các biện pháp phòng chống cháy phải có các nội dung sau:
a) Phương pháp mở vỉa chuẩn bị khai trường và hệ thống khai thác phải đảm bảo an toàn về cháy;
b) Đối với các vỉa than có xu hướng tự cháy, phải áp dụng sơ đồ và phương pháp thông gió điều khiển được luồng gió trong trường hợp sự cố cháy và lối rút an toàn của mọi người ra khỏi mỏ (hay đến luồng gió sạch), cũng như đảm bảo cách ly chắc chắn các khu vực đã khai thác;
c) Sơ đồ cung cấp điện, các thiết bị điện an toàn về cháy nổ;
d) Sử dụng các hệ thống thuỷ lực (tổ hợp cơ giới khấu than, cột chống) có chất lỏng làm việc an toàn về cháy;
đ) Áp dụng công nghệ khai thác và đào lò chuẩn bị hạn chế công tác khoan nổ mìn;
e) Ưu tiên sử dụng vật liệu không cháy để chống lò.
1. Khả năng chống cháy của các đường lò và các công trình trên mặt đất;
2. Biện pháp an toàn khi sử dụng các nguồn lửa ở những nơi được phép;
3. Trang bị các phương tiện dập cháy, cách ly kịp thời các khu vực đã khai thác và các biện pháp khác đã được quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
1. Khi nước mỏ có chỉ số pH nhỏ hơn 5, các máy bơm, đường ống, đầu hút phải có khả năng chịu axit.
2. Khi chỉ số pH lớn hơn 6, tất cả thiết bị bơm thoát nước phải là chủng loại dùng cho nước trung tính.
2. Các bể hút phải có bộ phận ngăn cách để thuận tiện khi nạo vét. Đáy của bể gom nước và bể hút phải thấp hơn đáy của bể chứa nước tối thiểu là 1m.
1. Đối với các mỏ nguy hiểm về bục nước, dung tích bể chứa nước phải đảm bảo:
a) Đối với trạm bơm chính, không nhỏ hơn lưu lượng nước chảy vào bình thường trong 8 giờ;
b) Đối với trạm bơm khu vực không nhỏ hơn lưu lượng nước chảy vào bình thường trong 4 giờ.
2. Ngoài ra, đề phòng sự cố phải có các lò chứa nước bằng cách sử dụng lại các lò cũ.
Các trạm bơm thoát nước chính hay khu vực phải được trang bị máy đo áp suất và lưu lượng.
2. Không phụ thuộc vào công suất, cho phép sử dụng van tự động thường xuyên mở đối với tất cả các trạm bơm thoát nước điều khiển tự động
1. Vận tải vật liệu bằng:
a) Máng cào, băng tải;
b) Toa xe goòng có đầu máy, tời kéo hoặc đẩy tay;
c) Mô nô ray, goòng tự hành;
d) Trục tải skip, trục tải thùng cũi, thùng trục đào lò;
đ) Máng trượt;
e) Sức nước hoặc hình thức vận tải khác.
2. Vận tải người bằng:
a) Toa xe đặc biệt có đầu máy kéo;
b) Trục tải thùng cũi;
c) Băng tải;
d) Tời dây;
đ) Tời hỗ trợ người đi bộ hoặc hình thức vận tải khác.
2. Năng suất giờ và chiều dài tối đa của máng cào, băng tải phải thoả mãn điều kiện vận chuyển hết sản lượng khai thác tại lò chợ.
3. Năng suất vận tải bằng goòng có đầu tầu kéo ở lò vận chuyển chính được xác định theo phương pháp trung bình cộng các khu khai thác có tính đến hệ số không điều hoà là 1,25 cho trường hợp có bunke và 1,5 khi không có bunke.
MỤC 2. VẬN TẢI BẰNG MÁNG CÀO VÀ BĂNG TẢI
1. Căn cứ vào công dụng, băng tải có thể chia ra các loại sau:
a) Băng tải chở vật liệu;
b) Băng tải chở người;
c) Băng tải chở người và vật liệu.
2. Căn cứ vào kết cấu lắp đặt, băng tải có loại cố định và bán cố định.
3. Đối với băng tải cố định, các bộ phận truyền động phải đặt trên nền móng bê tông. Các bộ phận truyền động của băng tải bán cố định có thể không cần đặt trên nền móng bê tông, nhưng phải theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
4. Khung băng có thể đặt trên nền lò hoặc treo trên các vì chống.
1. Băng tải dùng trong hầm lò phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có khả năng chống cháy và độ bền kéo đứt bằng hoặc lớn hơn độ bền kéo đứt theo thiết kế;
b) Băng được thay thế phù hợp với loại vật liệu vận chuyển và điều kiện vận hành, phù hợp với Bảng XIII-1.
2. Lựa chọn băng để chở vật liệu và người phải dựa trên tải trọng tối đa của người và vật liệu. Trường hợp chuyên dùng để chở người phải tính trọng lượng của 1 người là 70kg, khoảng cách giữa hai người là 5m và phải dùng băng cao su lõi thép.
Bảng XIII-1. Mối tương quan giữa băng và tăm bua truyền động
Loại băng | Độ bền của băng theo chiều ngang kg/cm | Số lượng lớp trong băng | Đường kính (mm) của tăm bua dẫn động không có lớp lót khi chiều rộng của băng (mm) | ||||
800 | 1000 | 1200 | 1600 | 2000 | |||
Băng cao su lõi vải | 55 100-150 250-300 | 4-6 3-4 5-6 7-9 4-5 6-8 | 315 400 500 630 630 - | - 500 630 630 630 800 | - - - 800 800 800 | - - - - - - | - - - - - - |
Băng cao su lõi thép | Dưới 400 500 1000 1500 2500 3000-3500 | - - - - - - | 315 500 630 - - - | - 630 630 800 800 1250 | - - - 800 800 1250 | - - - - 1250 1250 | - - - - 1400 1400 |
Bán kính cong theo trắc dọc của tuyến băng phải đảm bảo theo quy định của Bảng XIII - 2.
2. Để đảm bảo than trên băng không bị rơi vãi, tại điểm rót than vào băng phải có hai tấm chắn hướng dòng chảy của than vào giữa lòng băng. Khoảng cách giữa hai tấm chắn bằng 2/3 chiều rộng của băng, chiều dài của tấm chắn ở hai bên mép băng bằng 100cm + B (B là chiều rộng của băng tính bằng cm).
3. Tại điểm chuyển tải, giữa tăm bua rót than và mặt băng nhận than phải đặt tấm định hướng. Mép trên của tấm định hướng thấp hơn trục tăm bua rót từ 1/3 đến 1/4 đường kính của tăm bua.
Bảng XIII - 2. Bán kính cong theo trắc dọc tuyến băng
Chiều rộng băng (mm) | Bán kính đoạn cong (m) | |||
Đoạn lõm | Đoạn lồi | |||
Trên đoạn băng có sức kéo tối thiểu | Trên đoạn băng có sức kéo tối đa khi chiều dài băng (m) | |||
Dưới 500 | Trên 500 | |||
800 900 1000 1200 1600 2000 | 100 110 115 130 700 200 | 15 16 17 19 22 25 | 70 72 75 80 90 100 | 100 100 115 130 170 200 |
1. Việc treo băng tải trên các vì chống của đường lò phải có thiết kế cho từng trường hợp cụ thể.
2. Nối băng cao su lõi thép phải thực hiện bằng phương pháp lưu hoá (nối chín).
3. Nối băng cao su lõi vải có thể thực hiện bằng phương pháp lưu hóa, tán đinh hoặc các phương pháp phù hợp khác.
1. Đối với băng tải:
a) Vận hành ở lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 100, phải có cơ cấu giữ băng khi có sự cố;
b) Kiểm tra độ căng của băng, trượt băng;
c) Thiết bị làm sạch băng và hệ thống chống bụi;
d) Bảo vệ chống quá tải, quá áp, đoản mạch;
đ) Hệ thống tín hiệu vận hành và sự cố;
e) Dừng sự cố bằng tay tại bất kỳ điểm nào dọc theo chiều dài tuyến băng;
g) Dừng hệ thống băng tải trong các trường hợp:
- Băng trượt trên tăm bua dẫn động;
- Độ căng của băng không đảm bảo (độ võng giữa hai điểm tựa của băng quá mức cho phép do hiện tượng trùng băng);
- Băng bị lệch, trượt ra ngoài con lăn tựa, trượt ra ngoài tăm bua và chạm vào các bộ phận không chuyển động khác;
- Lớp lót của tăm bua dẫn động và tăm bua căng băng bị hỏng;
- Có một băng tải trong hệ thống bị sự cố.
1. Đối với máng cào:
a) Kiểm tra độ căng của xích, góc lệch thanh gạt xích máng cào;
b) Hệ thống chống bụi;
c) Bảo vệ chống quá tải, quá áp, đoản mạch;
d) Hệ thống tín hiệu vận hành và sự cố;
đ) Dừng sự cố bằng tay tại bất kỳ điểm nào dọc theo chiều dài tuyến máng cào;
e) Dừng hệ thống máng cào trong các trường hợp:
- Xích bị kẹt, bị đứt;
- Thanh gạt bị lệch quá giới hạn thiết kế;
- Nhánh không tải máng cào bị bùng do vật liệu bị cuốn vào quá nhiều;
- Có một máng cào trong hệ thống bị sự cố.
2. Khi chở người, chiều cao từ mặt trên của băng đến vì chống hoặc mép dưới của cầu vượt qua băng không được nhỏ hơn 1m và tại những chỗ người lên, người xuống băng không được nhỏ hơn 1,5m. đoạn lò làm ga cho người lên xuống không được ngắn hơn 10m.
1. Tại các ga phải có cầu thang chắc chắn, đảm bảo an toàn cho người lên xuống băng.
2. Tốc độ băng tải chở người không được lớn hơn 1,6m/s.
Cấm việc dùng băng tải chở vật liệu để chở người.
1. Trên toàn tuyến phải nghe được tín hiệu phát đi chậm nhất sau 5 giây;
2. Khi khởi động hệ thống băng tải hoặc máng cào, phải khởi động theo thứ tự ngược với chiều chuyển động. Băng tải hay máng cào ở xa điểm nhận tải khởi động trước, ở gần điểm nhận tải khởi động sau. Khi dừng phải thực hiện theo thứ tự ngược lại với thứ tự khởi động;
3. Phải có liên lạc bằng điện thoại tại các điểm điều khiển và các vị trí có người trực, giữa điểm đầu, điểm cuối và một số điểm của hệ thống băng tải, máng cào theo thiết kế và yêu cầu về an toàn.
1. Phải thành lập sơ đồ đường sắt, sơ đồ mạng điện kéo và sơ đồ điều vận tàu.
2. Sơ đồ đường sắt phải ghi rõ các thông số kỹ thuật của đường sắt: loại ray, kích thước đường, chiều dài đường, độ dốc, các vị trí đường vòng và độ chênh cao, vị trí đặt ghi, vị trí ga cũng như tốc độ tối đa cho phép của tàu tại các đoạn đường, điểm bắt đầu phát tín hiệu của tàu và điểm bắt đầu phanh tại các đoạn đường yêu cầu giảm tốc độ và trước khi dừng tàu;
3. Sơ đồ mạng điện cấp cho đầu tầu phải ghi rõ vị trí đặt nguồn cấp điện, điện áp, chiều cao của dây dẫn điện với đường ray, vị trí đặt cầu dao phân đoạn, tiết diện dây dẫn, điện áp, trị số dòng điện ngắn mạch ở nơi xa nhất;
4. Sơ đồ điều vận tầu phải ghi rõ:
a) Trình tự thành lập, dồn dịch, kết nối và số lượng goòng của các đoàn xe tại các điểm chất, dỡ tải và tại các ga;
b) Thời gian chất tải, dỡ tải, dồn dịch và dừng tại các ga;
c) Tốc độ của đoàn tầu trên từng cung đoạn.
1. Cơ cấu móc nối giữa đầu tầu với goòng và giữa goòng với goòng phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn.
2. Phải thường xuyên kiểm tra độ mòn của cơ cấu móc nối, nếu độ mòn quá mức quy định thì không được phép sử dụng.
2. Phải có hệ thống điều khiển từ xa các thiết bị máy đẩy goòng, tời dồn dịch goòng, ngáng chắn, cơ cấu dừng.
Điều 253.
Điều 254.
Số đầu tầu dự phòng tính theo số đầu tầu làm việc được nêu ở Bảng XIII-3
Bảng XIII-3. Số đầu tầu dự phòng
Số đầu tầu hoạt động của 1 mỏ | Số đầu tầu dự phòng |
Đến 6 Từ 7 đến 12 Lớn hơn 13 | 1 2 Từ 3 đến 4 |
1. Tiết diện của dây đồng tiếp xúc dùng cho đầu tầu điện cần vẹt phải lớn hơn hoặc bằng 65mm2.
2. Độ mòn của dây tiếp xúc không được quá 30% đối với dây có tiết diện 100mm2, 20% đối với dây 65mm2 và 85mm2.
3. Phải thay dây tiếp xúc khi mòn quá giới hạn nêu trên.
1. Để giảm điện trở của ray trong mạng điện, phải đặt dây nối điện các chi tiết sau:
a) Nối các đầu ray với nhau;
b) Nối các bộ phận của ghi với nhau;
c) Nối ngang 2 nhánh ray của tuyến đường;
d) Nối các thanh ray của các tuyến kề nhau sau mỗi đoạn không quá 100m và nối các điểm đầu và điểm cuối.
2. Dây nối có điện trở tương đương với điện trở của dây đồng tiết diện không nhỏ hơn 50mm2. Điện trở của mỗi mối nối không lớn hơn điện trở của 1 đoạn ray dài 3m.
2. Phải treo biển báo "Nguy hiểm, có điện" và chiếu sáng tốt tại mỗi đoạn 200m dọc lò và ở ngã ba treo dây tiếp xúc.
3. Phải bố trí ga và phương tiện đảm bảo an toàn trao đổi goòng và quay đầu máy tại những điểm chuyển từ tầu điện ắc-quy sang tầu điện cần vẹt.
Tại những vị trí người lên xuống tầu phải có chiếu sáng đúng tiêu chuẩn.
Phải trang bị kích, các dụng cụ bốc cặm và chống trượt cho mỗi đầu tầu.
2. Phải phân tích thành phần không khí mỏ và mẫu khí thải nơi có đầu tầu diezel hoạt động ít nhất 2 lần trong 1 tháng và sau mỗi lần thay đổi chế độ thông gió. Mẫu phân tích phải lấy trực tiếp ở đầu ống xả khi động cơ đầu tầu làm việc ở vòng quay lớn nhất và đoàn tầu chất đầy tải.
3. Đầu tầu diezel phải có bộ phận dập lửa đặt ở cửa hút đầu ống xả và làm vệ sinh bộ phận này ít nhất 1 lần trong tháng.
4. Khi thời gian dừng lâu hơn 5 phút, phải tắt động cơ diezel.
5. Đối với đầu tầu diezel, phải kiểm tra nhiệt độ bề mặt động cơ và cơ cấu tự động dừng an toàn ít nhất 1 lần trong 1 tháng.
MỤC 4. VẬN TẢI BẰNG GOÒNG ĐẨY TAY
Độ dốc đường goòng đẩy tay không được vượt quá 0,005.
MỤC 6. HỆ THỐNG ĐƯỜNG RAY VÀ CÁC TRẠM CHẤT TẢI
2. Cỡ hạt đá balát: 20 x 40mm nếu là đá dăm, 20 x 30mm nếu là đá sỏi. Ở những đoạn lò khô, cho phép sử dụng đá tại gương lò có độ cứng không nhỏ hơn 5 và cỡ hạt không lớn hơn 70 x 80mm để làm đá balát.
2. Nếu toa xe trang bị cơ cấu hãm tác động lên đường ray, thì không được dùng tấm lót ray bằng kim loại.
2. Mỏ phải có 1 trạm làm sạch goòng bố trí ở trong lò hoặc ở ngoài mặt bằng. Tại vị trí kiểm tra và tra dầu mỡ, phải trang bị khung dưỡng có kích thước chuẩn để kiểm tra kích thước goòng.
2. Các trạm chất tải phải có biện pháp chống bụi.
Điều khiển trục tải được thực hiện theo các phương pháp sau:
1. Điều khiển tự động đối với thiết bị trục tải skip;
2. Điều khiển từ xa, tự động có phát tín hiệu từ vị trí chất, dỡ tải đối với thiết bị thùng cũi chở vật liệu;
3. Điều khiển bằng tay hoặc từ xa tại phòng đặt máy đối với thiết bị thùng cũi chở người.
1. Phải sử dụng kiểu skip, thùng cũi và goòng đã được tiêu chuẩn hoá.
2. Đối với máy trục kiểu tang quấn 1 cáp, thùng trục phải nhẹ và được chế tạo bằng thép chất lượng cao có lớp phủ chống gỉ.
1. Khi sử dụng thiết bị trục tải skip để vận chuyển than, để giảm mức độ vỡ của than, phải:
a) Bố trí phanh hãm tự động chuyên dụng trong bộ phận chất tải để rót than vào skip đều đặn, than ít va đập vào skip;
b) Có biện pháp làm giảm vỡ than;
c) Tại bunke chất tải than, phải có máng rót than lên cấp liệu và băng tải để tránh than bị va đập mạnh.
2. Thiết bị trục tải skip phải có cơ cấu rót tự động vào skip và loại trừ khả năng than vương vãi xuống đáy giếng.Cơ cấu rót than phải được chế tạo bằng thép chịu mòn và không gỉ.
Thời gian chở người lên hoặc xuống trong một ca không được vượt quá 60 phút.
2. Khi tính biểu đồ thời gian hoạt động trong ngày của trục tải phụ, lấy hệ số không đồng đều bằng 1,0. Trường hợp đưa vật liệu có kích thước dài vào trong thùng cũi cũng như khi chở người lên và xuống không đồng thời, phải tính riêng thời gian nâng hoặc hạ sau đó cộng lại.
1. Tăng tải trọng nâng có ích trong giới hạn cho phép;
2. Tăng tốc độ trục tải lên đến giá trị cho phép theo thiết kế của máy trục và kết cấu khung giếng;
3. Tự động hoá điều khiển trục tải skip và điều khiển từ xa trục tải thùng cũi chở vật liệu, người;
4. Tổ chức chất, dỡ tải đồng thời ở các tầng khi trục tải có nhiều tầng;
5. Cơ giới hoá và tự động hoá việc trao đổi goòng trong thùng cũi, trên mặt giếng cũng như trong sân ga;
6. Không dùng trục tải thùng cũi để vận chuyển đất, đá;
7. Nâng cao khả năng thông tải qua các khâu trung gian;
8. Loại trừ tình trạng đưa than không theo sơ đồ điều vận từ các khu khai thác tới giếng.
Mỗi thiết bị trục tải phải có dự phòng:
1. Một sợi cáp nâng hoặc một bộ cáp đối với trục nhiều cáp đã được thử nghiệm có kết quả tốt;
2. Một thùng trục có đủ cơ cấu móc nối;
3. Một động cơ điện, một nguồn điện một chiều;
4. Một máy nén khí với động cơ điện trong trường hợp không được cung cấp từ lưới khí nén chung toàn mỏ;
5. Trọn bộ má phanh;
6. Trọn bộ má lót đối với trục tải skip kiểu ma sát;
7. Các chi tiết mau mòn, chóng hỏng theo quy định của nhà chế tạo.
2. Góc lệch của cáp tại puli định hướng và tang của thiết bị trục tải lò nghiêng dưới 300 đang hoạt động không được lớn hơn 2030'.
3. Khi lắp đặt lại trục tải một cáp có puli ma sát, các puli định hướng trên tháp phải được đặt trong cùng một mặt phẳng đứng với các puli ma sát.
4. Đối với thiết bị trục tải giếng đứng, góc nghiêng của cáp so với mặt phẳng nằm ngang không được nhỏ hơn 300 khi chiều dài của cáp trên 45m. Trường hợp đặc biệt, có thể giảm bớt góc đó nếu có luận chứng khi thiết kế.
5. Chiều dài của cáp khi không có con lăn đỡ không được lớn hơn 65m. Khi góc nghiêng của cáp so với mặt phẳng nằm ngang lớn hơn 450, cho phép tăng chiều dài cáp đến 75m.
a) 1030'- Khi đường dẫn hướng bằng gỗ hình hộp có bạc dẫn hướng dạng hình hộp trên thùng trục, hoặc khi đường dẫn hướng bằng ray (nếu lực nằm ngang phát sinh do cáp bị lệch làm cho áp lực của thùng trục tác động vào mặt chính của đường dẫn hướng);
b) 10- Đối với đường dẫn hướng bằng ray, nếu lực nằm ngang phát sinh do cáp bị lệch làm cho áp lực của thùng trục tác động vào sườn đường dẫn hướng;
2. Tại vị trí làm việc phía trên của thùng trục, góc lệch tới hạn của các cáp đầu từ mặt các rãnh của puli nghiêng và của puli dẫn hướng không được vượt quá 1030'.
a) 6m đối với thiết bị trục tải có tốc độ nâng lớn hơn 3m/s;
b) 4m đối với thiết bị trục tải có tốc độ nâng nhỏ hơn 3m/s;
c) 2,5m đối với thiết bị trục tải vật liệu bằng skip và thùng cũi lật;
d) 4m khi nâng, hạ người lên xuống bằng thùng trục (trong thời gian đào giếng);
đ) 6m đối với thiết bị trục tải skip, thùng cũi không phụ thuộc vào hành trình đều.
2. Hành trình chiều cao quá nâng được quy định như sau :
a) Đối với thùng cũi không lật: là chiều cao có thể nâng tự do thùng cũi lên từ vị trí dỡ tải bình thường ở sàn tiếp nhận trên cùng đến vị trí kẹp cáp trên cùng chạm vào vành puli định hướng hoặc phần riêng biệt nào đó của thùng cũi chạm vào kết cấu tháp;
b) Đối với trường hợp nâng tải vật liệu trong skip và thùng cũi lật: là chiều cao có thể nâng tự do skip hoặc thùng cũi lật lên từ vị trí dỡ tải bình thường đến vị trí kẹp cáp trên cùng chạm vào vành puli định hướng hoặc phần riêng biệt nào đó của skip hoặc thùng cũi lật chạm vào kết cấu tháp;
c) Đối với thùng trục để nâng và hạ người (trong quá trình đào): là chiều cao có thể nâng tự do thùng đào lò lên từ mức không của mặt bằng (sân giếng) đến vị trí kẹp cáp trên cùng hoặc cạnh trên của khung dẫn hướng chạm vào vành puli định hướng hoặc chạm vào phần lồi ra sàn kim loại phía dưới puli, nhưng không được nhỏ hơn 2,5m.
1. Đối với thiết bị trục tải giếng nghiêng (góc dốc nhỏ hơn 300), chiều cao quá nâng không được nhỏ hơn:
a) 6m đối với thiết bị trục tải hai đầu;
b) 2,5m đối với thiết bị trục tải một đầu chở vật liệu đang hoạt động và 4m khi thiết kế mới;
c) 4m đối với thiết bị trục tải một đầu chở vật liệu, chở người.
2. Đoạn đường quá nâng khi vận chuyển vật liệu và người bằng goòng là khoảng cách mà goòng có thể đi qua tính từ mặt bằng trên tới vị trí kẹp cáp trên chạm vào puli hoặc vào tang, goòng đầu tiên chạm vào các bộ phận của vì chống, cửa gió, bộ quay đường goòng rẽ ngang làm tăng góc lệch của cáp đến giá trị goòng có thể trật bánh.
1. Kiểm tra từ 15 đến 20 phút đầu hàng ca do người vận hành, người trực tín hiệu và thợ trực cơ điện thực hiện;
2. Kiểm tra hàng ngày do tổ kiểm tra và sửa chữa thiết bị trục tải (dưới sự chỉ đạo của Quản đốc phân xưởng quản lý trục tải) tiến hành trong 2h 30 phút (có thể lâu hơn tuỳ theo độ sâu của giếng trên cơ sở quan sát bấm giờ);
3. Sửa chữa nhỏ do tổ kiểm tra và sửa chữa trục tải (dưới sự chỉ đạo của Quản đốc phân xưởng quản lý trục tải) thực hiện 2 giờ trong tuần và 3 giờ trong tháng, thời gian này chưa tính tới thời gian kiểm tra hàng ngày.
2. Trong giếng có thể sử dụng các ngăn hiện có của trục chính hoặc dự tính trước các ngăn riêng phục vụ sửa chữa và xử lý sự cố tại. Khi đó, cho phép sử dụng các đường dẫn hướng của trục chính.
3. Tời dùng cho sửa chữa, xử lý sự cố phải có:
a) Chiều dài cáp phù hợp với độ sâu của giếng;
b) Thùng trục chứa được ít nhất hai người;
c) Các puli định hướng;
d) Các thiết bị phát tín hiệu (cơ khí hoặc điện) cho phép phát tín hiệu từ trong thùng trục;
đ) Phanh công tác và phanh bảo hiểm.
4. Cho phép nâng hạ người trong các thùng trục của tời dùng cho sửa chữa, xử lý sự cố không có phanh dù và quấn nhiều lớp cáp trên tang. Trong trường hợp này, chiều cao mép tang phải cao hơn lớp cáp quấn trên cùng không nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cáp.
2. Không được phép sử dụng trục tải trên để đưa người lên xuống thường xuyên, trừ các trường hợp sự cố hoặc kiểm tra, sửa chữa giếng.
3. Khi trang bị trục tải này, cho phép:
a) Quấn 3 lớp trên tang;
b) Tời không có phanh dù;
c) Trang bị tín hiệu (cơ khí hoặc điện) phát đi từ thùng trục giếng như từ các mức có người ra vào;
d) Hệ số an toàn (dự trữ độ bền) của cáp không được nhỏ hơn 9 lần. Ngoài ra trục tải phải thoả mãn những yêu cầu như đối với trục tải chở người.
4. Việc xem xét và kiểm tra các thiết bị trục tải tại giếng kể trên phải do:
a) Quản đốc phân xưởng quản lý trục tải hoặc người được uỷ quyền tiến hành ít nhất 1 lần trong tuần;
b) Người phụ trách cơ điện mỏ hoặc người được uỷ quyền tiến hành ít nhất 1 lần trong tháng.
2. Thiết bị tời trục di động có thể làm việc trong các ngăn hiện có của trục tải chính hoặc ngăn riêng. Khi đó, được phép sử dụng các đường dẫn hướng của trục tải chính.
3. Thiết bị trục tải di động phải có:
a) Cáp có chiều dài phù hợp với chiều sâu của giếng;
b) Thùng trục chứa ít nhất hai người;
c) Puli định hướng;
d) Thiết bị phát tín hiệu;
đ) Phanh công tác và phanh bảo hiểm.
4. Cho phép tiến hành nâng hạ người trong thùng cũi của tời trục di động với xích treo đơn không cần phanh dù và quấn nhiều lớp cáp trên tang, khi đó mép tang phải cao hơn lớp cáp quấn trên cùng không ít hơn 2,5 lần đường kính cáp.
1. Trong các nhà máy trục tang hình trụ một cáp đang xây dựng hoặc cải tạo, phải bố trí:
a) Dầm cầu trục khi đường kính tang hình trụ đến 4m;
b) Cẩu trục khi đường kính tang hình trụ lớn hơn 4m.
2. Cẩu trục trên tháp giếng của máy trục nhiều cáp phải có khả năng nâng được trọn bộ cụm nặng nhất từ dưới đất đến vị trí lắp đặt.
2. Giá trị gia tốc tính toán đối với tất cả các loại trục tải không được lớn hơn 0,5m/s2 khi đặt trong lò nghiêng đến 300, và không lớn hơn 0,75m/s2 khi góc nghiêng trên 300. Cho phép tăng giá trị giảm tốc tính toán (làm việc) với điều kiện: Giá trị giảm tốc trung bình khi thực hiện phanh bảo hiểm trong chế độ hạ vật liệu lớn hơn giá trị giảm tốc tính toán ít nhất hai lần.
3. Khi đào giếng, tại những đoạn không có dẫn hướng và khi dỡ tải thùng trục, giá trị gia tốc và giảm tốc chuyển động thùng trục không được quá 0,3m/s2 còn khi nâng và hạ thùng trục trên gương không được quá 0,1m/s2.
2. Gờ của puli dẫn động và puli ma sát phải được chế tạo cao hơn phần trên của cáp và không nhỏ hơn 1,5 đường kính cáp.
3. Các tấm lót phải được thay mới khi bị mòn sâu xuống bằng đường kính cáp (không tính chiều sâu ban đầu) và mòn về một bên bằng 0,5 đường kính cáp cũng như trong trường hợp nếu chiều dày còn lại của tấm lót sau khi bị mòn bằng 0,75 đường kính cáp.
2. Đối với trục tải chở người hoặc vật liệu, nhất thiết phải có 2 bộ truyền động phanh lò xo.
3. Phanh của tất cả các máy trục và tời trục phải có hai bộ truyền động độc lập.
4. Bộ phận thừa hành của phanh bảo hiểm phải là kiểu guốc. Chỉ cho phép đặt puli hãm trên trục động cơ hoặc trên trục trung gian đối với phanh công tác. Trường hợp bộ phận thừa hành kiểu băng, thì bộ phận thừa hành phải tác động lên các puli hãm hoặc lên các đĩa hãm được bắt chặt với vành của tang quấn.
5. Phanh bảo hiểm được thực hiện bằng tay hoặc tự động. Khi đóng phanh bảo hiểm phải đồng thời cắt điện động cơ máy trục. Không phụ thuộc vào thời gian mỗi lần cắt mạch bảo vệ, người vận hành hoặc sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật máy trục phải tác động phanh bảo hiểm.
2. Để điều khiển từ xa việc tách tang ra khỏi trục tang khi điều chỉnh vị trí của các thùng trục, phải có khoá liên động để đảm bảo tang được tách ra không quay tự do.
2. Đối với trục tải trong đường lò có góc nghiêng thay đổi, giá trị giảm tốc đối với từng đoạn có tiết diện cố định không được lớn hơn các giá trị cho trong Bảng XIV-1.
Bảng XIV-1
Góc nghiêng, độ | 5 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 40 | 50 và trên 50 |
Giá trị giảm tốc, m/s2 | 0,8 | 1,2 | 1,8 | 2,5 | 3,0 | 3,5 | 4,5 | 5,0 |
3. Các giá trị giảm tốc đối với những góc nghiêng trung gian của đường lò không nêu trong Bảng XIV-1, được xác định bằng phép nội suy tuyến tính.
4. Thiết bị trục tải có puli ma sát, sự giảm tốc khi phanh công tác cũng như khi phanh bảo hiểm không được vượt quá giá trị có thể gây nên trượt cáp trên puli. Chỉ được phép của nhà chế tạo thiết bị đó mới được thay đổi những giá trị giảm tốc trên.
2. Hệ số k giữa mômen hãm và mômen cản tĩnh của phanh bảo hiểm trong trạng thái hãm không được nhỏ hơn các giá trị cho trong Bảng XIV-2.
3. Hệ số k đối với các độ dốc trung gian không cho trong Bảng XIV-2 được xác định theo phép nội suy tuyến tính.
Bảng XIV-2.
Góc nghiêng, độ | Đến 15 | 20 | 25 | 30 và lớn hơn |
K = Mhãm/Mtĩnh | 1,8 | 2,0 | 2,6 | 3,0 |
4. Đối với các đường lò có độ dốc thay đổi, giá trị mômen hãm được xác định theo đoạn lò có độ dốc lớn nhất.
5. Khi tách tang, phanh phải tạo ra trên puli mômen hãm ít nhất bằng 1,2 lần mômen tĩnh do trọng lượng của thùng trục và một nhánh cáp gây ra.
6. Mômen hãm của tời chạy chậm có tốc độ đến 1m/s không được nhỏ hơn 2 lần mômen tải trọng tĩnh cực đại của loại tời đã cho.
7. Đối với các tời đào lò dùng để treo sàn, thiết bị, mômen hãm không được nhỏ hơn 3 lần mômen tĩnh tương ứng với tải trọng lớn nhất khi tời làm việc.
2. Đoạn cáp gửi đi thử nghiệm phải có lý lịch bao gồm: đơn vị sử dụng cáp, thông số kỹ thuật của cáp, bản sao chứng chỉ thử nghiệm trước đó, bản nhận xét tình trạng của cáp bằng mắt thường. Phải đánh số thứ tự đoạn cáp thử nghiệm, cả hai đầu của đoạn cáp phải được buộc chắc chắn bằng dây thép.
2. Khi trục theo lò nghiêng, tải trọng tĩnh tính toán cũng được tính như trên, nhưng phải tính đến góc nghiêng đường lò và sức cản chuyển động của goòng.
3. Trường hợp thiết bị có cáp cân bằng dưới nặng (trọng lượng trên đơn vị chiều dài lớn hơn cáp trục), khi tính tải trọng tĩnh không lấy trọng lượng cáp trục mà phải lấy trọng lượng cáp cân bằng dưới tại vị trí thùng trục ở mặt bằng chất tải trên cùng.
2. Đối với trục tải nhiều cáp dùng để treo, cho phép sử dụng loại cáp cùng một kiểu, cùng một đường kính và cùng một kết cấu, được chế tạo cùng ở một nhà máy, có quy cách sợi và độ dẻo giống nhau.
3. Tại mỗi trục tải nhiều cáp, số lượng cáp xoắn phải và trái phải bằng nhau. Sai lệch giá trị của lực kéo đứt từng cáp riêng biệt không được vượt quá 5% so với lực kéo đứt lớn nhất.
4. Khi một trong các cáp đầu bị hỏng, phải thay mới tất cả các cáp đầu. Trường hợp 1 đến 2 cáp bị hỏng do phá huỷ tính nguyên vẹn về kết cấu khi treo hoặc trong thời kỳ bắt đầu làm việc, cho phép chỉ thay các cáp bị hỏng đó.
2. Cáp dẫn hướng của trục tải đào lò phải là loại cáp một lớp dảnh tròn có lõi bằng kim loại hoặc cáp nhiều dảnh với những sợi bên ngoài có đường kính không nhỏ hơn 1,5mm.
1. Cáp giảm sóc và cáp hãm phanh dù phải là loại cáp dảnh tròn không bị xổ, bện chéo có lõi hữu cơ.
2. Đường kính các sợi bên ngoài của cáp hãm không được nhỏ hơn 2mm.
2. Cáp phải được loại và thay mới khi tiết diện hao mòn:
a) Theo thang hệ số an toàn cố định:
- 19% khi đường kính đến 45mm;
- 20% khi đường kính trên 45mm với trục tải chở người;
- 22% khi đường kính trên 45mm đối với trục tải chở vật liệu.
b) Theo thang hệ số an toàn biển đổi:
- 15% khi chiều sâu của giếng đến 900m;
- 10% khi chiều sâu của giếng trên 900m.
3. Các giá trị hao mòn tiết diện kim loại trên được đo bằng dụng cụ đo chuyên dụng. Kết quả đo phải ghi vào "Sổ kiểm tra sử dụng cáp trục".
2. Vòng treo của cáp cân bằng dưới phải lớn hơn chiều cao quá nâng của thùng trục phía trên.
3. Vòng treo, cũng như cơ cấu căng của cáp cân bằng dưới và cáp hãm không được ngập trong nước.
MỤC 4. TRANG BỊ GIẾNG, THÙNG TRỤC, CƠ CẤU TREO
2. Việc lắp đặt và vận hành cáp dẫn hướng phải theo đúng thiết kế và hướng dẫn về vận hành trục tải mỏ có cáp dẫn hướng.
2. Khi nâng và hạ người, các đầu đấm chất tải ở sân giếng dưới phải được loại ra nếu không có phương tiện tự động hạn chế tốc độ (không quá 1,5m/s) thùng cũi lúc đến gần sân giếng.
1. Đưa goòng vào thùng cũi bằng máy đẩy hoặc bằng độ dốc tự lăn.
2. Chốt chặn, máy đẩy, phanh hành trình và lưới bảo hiểm phải được làm việc liên động với thùng cũi sao cho chúng chỉ đóng điện sau khi thùng cũi được đặt vào đúng bộ phận cam đỡ.
Tín hiệu tiêu chuẩn được sử dụng trong trục tải mỏ được quy định như sau:
1. Để báo hiệu chế độ làm việc của trục tải: "người", "vật liệu", "công việc khác", "kiểm tra" - sử dụng tín hiệu bằng ánh sáng;
2. Để khởi động và dừng máy trục sử dụng tín hiệu bằng âm thanh: hai tiếng liên tục - "lên trên", hai tiếng thưa - "từ từ lên", ba tiếng liên tục - "xuống dưới", ba tiếng thưa - "từ từ xuống", một tiếng - "dừng". Bảng chỉ dẫn tín hiệu phải được treo ở tất cả các nơi nhận và phát tín hiệu.
1. Thực hiện liên tục những thao tác nâng vật liệu và thực hiện theo biểu đồ tốc độ đã lập;
2. Ngắt tự động và phanh bảo hiểm máy trục khi vi phạm chế độ làm việc bình thường;
3. Tự kiểm tra hệ thống điều khiển để phòng ngừa tình trạng nguy hiểm của thiết bị.
a) Đảm bảo trục vật liệu khi có xung khởi động tự động từ bộ phận chất tải;
b) Người vận hành phát xung khởi động từ một trong ba vị trí: từ bộ phận chất hoặc dỡ tải và từ phòng máy;
c) Điều khiển bằng tay để kiểm tra cáp và giếng, cũng như để sửa chữa.
2. Việc chuyển từ điều khiển bằng tay sang tự động hoặc từ xa chỉ có thể thực hiện sau khi kết thúc các thao tác chất tải vào thùng skip hoặc trao đổi goòng trong thùng cũi, việc chuyển sang chế độ điều khiển bằng tay được tiến hành không phụ thuộc vào các vị trí của thùng trục.
1. Không cho phép trục tải làm việc trong các trường hợp sau:
a) Má phanh bị mòn quá mức, khe hở giữa vành tang và má phanh lớn hơn 2mm;
b) Tốc độ chuyển động của thùng trục đạt đến 1m/s thì máy chạy ngược;
c) Giá trị giảm tốc tăng gấp đôi so với giá trị tính toán trong quá trình khởi động;
d) Các ổ trục máy và động cơ điện tăng nhiệt độ quá giới hạn cho phép;
đ) Hư hỏng mạch điện hoặc truyền động cơ khí của bộ giới hạn tốc độ;
e) Chạm đất trong các mạch điều khiển và bảo vệ.
2. Phải có nút bấm hoặc bộ ngắt sự cố cho phép tác động phanh bảo hiểm dừng máy trục từ các địa điểm chất tải, dỡ tải.
3. Đối với trục tải truyền động bằng hệ thống máy phát-động cơ, phải bổ sung thêm các hình thức bảo vệ sau đây: bảo vệ cực đại động cơ nâng và máy phát, bảo vệ "không" cho động cơ bộ biến đổi điện lưới khi sự cố, bảo vệ đứt cuộn kích thích của động cơ trục tải, kiểm tra chạm đất trong mạch chính của máy phát và động cơ trục tải.
1. Sơ đồ điều khiển tự động trục tải phải có các hình thức khoá liên động tin cậy sau đây:
a) Không cho phép máy trục tải làm việc theo chiều tiếp tục quá nâng, nhả hoặc kéo căng cáp sau khi dừng sự cố;
b) Không cho phép máy trục tải làm việc khi thiếu dầu mỡ (chỉ trong trường hợp bôi trơn cưỡng bức);
c) Không cho phép chuyển từ điều khiển bằng tay sang tự động và ngược lại nếu không hãm máy bằng phanh bảo hiểm;
d) Kiểm tra được việc chất tải, dỡ tải bình thường của các thùng trục và ngăn ngừa khởi động máy khi các thùng trục bị hư hỏng;
đ) Kiểm tra được các vị trí cuối của cơ cấu chất tải.
2. Bộ hạn chế tốc độ phải có cấu tạo kép, một trong số đó có thể có truyền động chung với thiết bị điều khiển theo chương trình, bộ phận thứ hai phải có truyền động độc lập. Yêu cầu này không áp dụng đối với các trục tải nhỏ có tốc độ trục 4,5 m/s.
Thiết bị trục tải được tự động hoá phải có:
1. Tại Bộ phận chỉ huy điều hành sản xuất mỏ: tín hiệu ánh sáng về sự làm việc của trục tải và sự tác động của phanh bảo hiểm, cũng như máy đếm số thùng trục lên;
2. Tại bàn điều khiển của người vận hành: tín hiệu ánh sáng về phanh bảo hiểm, tình trạng thiết bị chất tải và mức tải trong bunke của thiết bị dỡ tải, máy đếm số thùng trục lên, các đồng hồ đo lường điện phù hợp với sơ đồ điều khiển, thiết bị chỉ báo hư hỏng mạch bảo vệ hoặc thiết bị chỉ loại bảo vệ nào đã tác động.
2. Sơ đồ điều khiển từ xa phải có khả năng điều khiển bằng tay thiết bị từ nhà máy đặt máy trục và điều khiển từ xa từ mặt bằng nhận trên.
3. Việc chọn chế độ làm việc do người vận hành thực hiện bằng bộ chuyển mạch trên bảng điều khiển từ xa của máy trục.
4. Bộ chuyển chế độ làm việc của thiết bị phải được khoá liên động với bộ chuyển mạch của hệ thống tín hiệu "vật liệu-người" sao cho, các thiết bị bảo vệ không cho phép nâng thùng cao hơn mức để người ra vào.
Thông thường, cung cấp điện trong khai thác than hầm lò theo hướng:
1. Đưa nguồn cung cấp 20kV, 35kV, 110kV, 220kV đến gần các trung tâm phụ tải;
2. Sử dụng điện áp 660V, 1140V hoặc cao hơn cung cấp cho các hộ tiêu thụ;
3. Sử dụng các trạm biến áp trọn bộ và biến áp tự động điều chỉnh điện áp.
Bảng XV-1
Xếp hạng các thiết bị mỏ theo tính liên tục cung cấp điện.
STT | Phụ tải | Hạng | Ghi chú |
| A- Trên mặt bằng mỏ |
|
|
1 | Trục tải thùng cũi của mỏ có hạng bất kỳ về khí và bụi. | I | Từ hai nguồn cung cấp độc lập, không cần tự động đóng dự phòng. |
2 | Trục tải thùng cũi phụ trợ ở các giếng thông gió. | III |
|
3 | Trục tải thùng cũi sự cố trên mặt bằng công nghiệp chính. | I | Từ hai nguồn cung cấp độc lập, không cần tự động đóng dự phòng. |
4 | Quạt gió chính của mỏ hạng II, III và siêu hạng. | I | Từ hai nguồn cung cấp độc lập, có tự động đóng dự phòng không phụ thuộc vào nơi đặt. |
5 | Quạt gió chính của mỏ không có khí và hạng I (tất cả hai quạt: một làm việc, một dự phòng. | I | Cho phép cung cấp dự trữ từ trạm phân phối của các thiết bị khác (không cần tự động đóng dự phòng). |
6 | Quạt gió chính của các khối khai thác riêng biệt | I | Cho phép cung cấp dự trữ từ trạm phân phối của các thiết bị khác (không cần tự động đóng dự phòng). |
7 | Trục tải thùng skip vận tải than. | II |
|
9 | Trục tải thùng skíp vận tải đất đá. | III |
|
10 | Trạm khí nén. | II | Đối với các mỏ mà khí nén là dạng năng lượng chính thì xếp vào hạng I. |
11 | Thiết bị trao đổi goòng trong giếng đặt thùng cũi. | III |
|
12 | Băng tải. | III | Không phụ thuộc vào công dụng và nơi đặt. |
13 | Trạm bơm cao áp của mỏ khai thác bằng sức nước | III | Cung cấp cho vòi phun nước. |
14 | Trạm bơm chuyển than đường trục chính (vận tải bằng sức nước) | I | Có tự động đóng dự phòng |
15 | Trạm bơm chân không hút khí: - đối với mỏ hạng III và siêu hạng. - đối với mỏ hạng I và II. |
I III |
|
16 | Vận tảI bằng dây cáp treo. | III |
|
17 | Tổ hợp công nghệ trên mặt bằng hoặc thiết bị tuyển than | III |
|
18 | B- Trong hầm lò. Trạm biến áp ngầm trung tâm | I | Khi có hoặc không có thiết bị bơm. Cho phép không có tự động đóng dự phòng. |
19 | Trạm biến áp ngầm trung tâm của khối và khu vực khai thác | I |
|
20 | Trạm bơm thoát nước: - Chính; - Đặt ở rốn giếng; - Khu vực: + với lưu lượng chảy vào đến 50m3/h + với lưu lượng chảy vào trên 50m3/h |
I II
III II | Có nguồn dự phòng độc lập. |
21 | Vận tải bằng đầu tàu điện, TTK (tín hiện hoá, tập trung hoá, khoá liên động và phân xưởng đầu tàu. | III |
|
22 | Trục vận chuyển người trong lò nghiêng. | III |
|
23 | Thiết bị nâng ở lò nghiêng. | III |
|
24 | Thiết bị nâng khu vực. | III |
|
25 | Công tác khấu than. | III |
|
26 | Công tác chuẩn bị mỏ. | III |
|
27 | Trạm bơm vận tải than trung tâm (nâng thuỷ lực). | I | Đặt ở sàn giếng, có tự động đóng dự phòng. |
28 | Trạm bơm chuyển than. | I | Đặt ở mức khai thác |
29 | Vận tải trong lò thượng và lò ngầm. | III |
|
| C- Các đối tượng có công dụng chung của mỏ |
|
|
30 | Nồi hơi: - Bơm cấp nước và bơm mạng lưới. - Các thiết bị còn lại. |
III III |
|
31 | Trạm bơm: - Chống cháy. - Đường ống dẫn nước sinh hoạt. - Bơm nước kỹ thuật. |
I III III | Có tự động đóng dự phòng. |
32 | Rót than xuống toa đường sắt. | III |
|
33 | Nhà hành chính sinh hoạt. | III |
|
34 | Gara ôtô. | III |
|
35 | Xưởng cơ điện. | III |
|
36 | Các kho than, gỗ và vật liệu. | III |
|
37 | Chiếu sàng mặt bằng công nghiệp. | III |
|
38 | Chiếu sáng trong nhà. | III |
|
| D- Các đối tượng xây dựng mỏ Các thiết bị phục vụ mở vỉa. |
|
|
39 | Trục tải. | II |
|
40 | Quạt gió. | II |
|
41 | Trạm bơm. | III |
|
42 | Nồi hơi. | III |
|
Phải có đường dây dự phòng cấp điện an toàn và ổn định cho các phụ tải hạng I kê trong Bảng XV-1.
2. Mỗi đường dây truyền tải phải được tính sao cho, một trong chúng không làm việc thì đường dây còn lại vẫn đảm bảo cho tất cả các hộ tiêu thụ làm việc bình thường (với tổn thất điện áp nhỏ hơn mức tối đa cho phép).
3. Trong chế độ định mức, các đường dây cung cấp phải làm việc độc lập và đều phải mang tải.
a) Xếp loại III và siêu hạng theo khí Mêtan và nguy hiểm về phụt khí bất ngờ;
b) Có lưu lượng nước cần thoát bình thường lớn hơn 300m3/h.
2. Những đường dây tải điện kép cung cấp cho các mỏ kể trên chỉ được coi như là một đường dây.
3. Các yêu cầu của Điều này bắt buộc đối với thiết kế cung cấp điện cho các mỏ xây dựng mới và cải tạo.
Thời gian quá tải ngắn hạn sự cố cho phép như sau:
1. Đối với các máy biến áp thông dụng công nghiệp đặt trên mặt bằng công nghiệp mỏ quy định trong Bảng XV-2;
2. Đối với các máy biến áp hầm lò loại khô cho trong Bảng XV-3;
3. Đối với các máy biến áp hầm lò đổ đầy cát thạch anh quy định trong Bảng XV-4.
Bảng XV-2. Quá tải sự cố cho phép của máy biến áp công nghiệp thông dụng
Quá tải sự cố, % | Thời gian quá tải sự cố cho phép của máy biến áp, phút | |
Làm mát bằng dầu | Khô | |
10 30 60 75 100 | - 120 45 20 10 | 75 5 5 4 - |
Bảng XV-3. Thời gian quá tải cho phép của máy biến áp hầm lò loại khô
Hệ số biểu đồ phụ tải | Quá tải cho phép, % | Thời gian quá tải cho phép, h |
0,90 0,70-0,75 0,60-0,70 0,50-0,60 | 10 20 30 40 | 18 3,5 3 2,5 |
Bảng XV-4. Thời gian quá tải cho phép của máy biến áp hầm lò được đổ đầy cát thạch anh
Quá tải, % | 3,5 | 8 | 14 | 17 | 19 | 25 |
Thời gian quá tải cho phép, h | 3 | 3 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 |
Bảng XV-5. Độ lệch điện áp cho phép trên cọc đấu dây của các phụ tải điện
Hộ nhận điện | Độ lệch giới hạn của điện áp, % | |
từ | đến | |
Động cơ và thiết bị. | 10 | -5 |
Đèn chiếu sáng làm việc. | 5 | -2,5 |
Các hộ nhận điện của lưới công dụng chung. | -5 | -5 |
Hộ nhận điện đấu vào lưới điện. |
|
|
Vùng và lưới cung cấp cho trạm điện kéo: |
|
|
- Động cơ và thiết bị điện. | 10 | -7,5 |
- Các hộ nhận điện còn lại. | 7,5 | -7,5 |
1. Khi thiết kế và vận hành trang thiết bị điện phải áp dụng mọi biện pháp để nâng cao hệ số cosj, đồng thời phải tính chọn thiết bị bù sao cho, mỏ đạt được hệ số công suất hợp lý về kinh tế nhưng không thấp hơn quy định của pháp luật.
2. Phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm soát mức tiêu hao điện năng tới các hộ tiêu thụ.
2. Phụ trách cơ điện mỏ hàng tuần có trách nhiệm phân tích các thành phần công suất và suất tiêu thụ điện để có biện pháp thích hợp nâng cao hệ số điền đầy biểu đồ phụ tải và cải thiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của mạng cung cấp điện mỏ.
Trong các hầm trạm đặt thiết bị điện thường xuyên phải có người vận hành và hồ sơ kỹ thuật sau đây:
1. Sổ nhật ký vận hành, sổ giao nhận ca;
2. Sơ đồ cung cấp điện;
3. Quy trình vận hành;
4. Phiếu công tác, phiếu thao tác và phiếu xin đóng-cắt điện in sẵn;
5. Quy trình xử lý sự cố.
1.2 Cung cấp điện
Trường hợp phải đặt trạm phân phối điện gần điểm rót than của lò chợ, thì khoảng cách từ trạm phân phối điện đến điểm rót than của lò chợ không được nhỏ hơn 10m.
2. Bán kính cong bên trong của cáp khi bị uốn so với đường kính ngoài của cáp khi lắp đặt và vận hành, phải có bội số không nhỏ hơn:
a) 25 đối với cáp lực nhiều lõi có cách điện bằng giấy "tẩm dầu ít chảy" trong vỏ chì bọc thép;
b) 15 đối với cáp lực nhiều lõi và cáp kiểm tra có cách điện bằng giấy trong vỏ chì bọc và không bọc thép;
c) 10 đối với cáp lực và cáp kiểm tra có cách điện bằng cao su hoặc polivinilon;
d) 5 đối với cáp mềm.
1. Nhiệt độ của cáp phải trong giới hạn cho phép ở chế độ làm việc bình thường và sự cố.
2. Trong chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại và ngắn hạn (tổng thời gian một chu kỳ đến 10 phút và thời gian làm việc một chu kỳ không lớn hơn 4 phút), để kiểm nghiệm tiết diện dây dẫn về phát nóng cần phải lấy dòng điện tải quy đổi sang chế độ dài hạn làm phụ tải tính toán, khi đó:
a) Đối với cáp có tiết diện đến 6mm2, dòng điện tải được lấy như đối với các thiết bị có chế độ làm việc dài hạn;
b) Đối với cáp có tiết diện lớn hơn 10mm2, dòng điện tải được xác định bằng cách nhân với hệ số quy đổi 0,875/Ttđ ; trong đó Ttđ là khoảng thời gian đóng (đo bằng đại lượng tương đối).
3. Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp theo quy định trong các Bảng XV-6, XV-7, XV-8 và hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ không khí theo quy định trong Bảng XV-9.
Bảng XV-6
Tiết diện của lõi dẫn điện mm2 | Dòng điện tải lâu dài cho phép trong cáp mềm cách điện bằng cao su (nhiệt độ cực đại cho phép của lõi 650C) khi nhiệt độ không khí bao quanh 250C, A và điện áp | |
Đến 1,2kV | 6kV | |
4 6 10 16 25 35 50 70 95 | 45 58 80 105 135 165 200 250 300 | - - 85 110 135 165 200 250 300 |
Ghi chú: Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp mềm cách điện bằng cao su có nhiệt độ đốt nóng lâu dài cho phép của lõi dẫn điện là 750C, được phép tăng 10% so với những giá trị cho trong bảng này.
Bảng XV-7
Tiết diện của lõi dẫn điện, mm2 | Dòng điện tải lâu dài cho phép trong cáp lõi đồng có cách điện bằng giấy, trong vỏ chì, đặt trong không khí (nhiệt độ của không khí bao quanh 250C), A. | ||
Cáp 3 lõi khi điện áp | Cáp 4 lõi khi điện áp đến 2 kV | ||
Đến 3 kV | Đến 6 kV | ||
Nhiệt độ cực đại cho phép của lõi, 0C | |||
80 | 65 | 80 | |
2,5 4 6 10 10 25 35 50 70 95 120 150 | 28 37 45 60 80 105 125 155 200 245 285 330 | - - - 55 65 90 110 145 175 215 250 290 | - - 45 60 80 100 120 145 185 215 260 300 |
Ghi chú: Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp cách điện bằng polivinilon mềm và nửa mềm vỏ bọc thép, phải giảm đi 10% so với những giá trị cho trong bảng này.
Bảng XV-8
Tiết diện của lõi dẫn điện, mm2 | Dòng điện tải lâu dài cho phép trong cáp lõi nhôm có cách điện bằng giấy tấm nhựa thông (Colofan) và dầu cách điện không chảy trong vỏ chì hoặc nhôm, đặt trong không khí , A. | |||
Cáp 3 lõi khi điện áp | Cáp 4 lõi khi điện áp đến 1kV | |||
Đến 3kV | 6kV | 10kV | ||
2,5 4 6 10 16 25 35 50 70 95 120 150 185 240 | 31 42 55 75 90 125 145 180 220 260 300 335 380 440 | - - - 60 80 105 125 155 190 225 260 300 340 390 | - - - - 75 90 115 140 165 205 240 275 310 355 | - 38 46 65 90 115 135 165 200 240 270 305 345 - |
Bảng XV-9
Nhiệt độ tiêu chuẩn của lõi, 0C | Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ của không khí đối với dòng điện tải trong cáp (nhiệt độ tính toán của môi trường 250C) phụ thuộc vào nhiệt độ thực tế của môi trường, 0C. | ||||||||
0 | 15 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | |
65 | 1,27 | 1,22 | 1,17 | 1,12 | 1,06 | 1,00 | 0,94 | 0,87 | 0,79 |
80 | 1,20 | 1,17 | 1,13 | 1,09 | 1,04 | 1,00 | 0,95 | 0,90 | 0,85 |
1. Các cáp phải được nối với nhau bằng múp nối sao cho lực căng không dồn lên lõi cáp.
2. Các múp nối cáp thép và cáp mềm phải treo cao.
2. Chỉ được phép bắt chặt cáp trong các lò chống bằng bê tông, xây gạch hoặc tương tự, cũng như trong các lò đào trong đá ổn định không cần chống.
3. Trong các lò dốc trên 450, cáp phải được treo bằng kẹp hoặc đồ gá để đỡ tải cho cáp khỏi bị tác động của trọng lượng bản thân và không bị trượt trong vòng treo. Đồ gá để bắt chặt cáp phải có kết cấu sao cho khi sử dụng không làm hỏng vỏ bảo vệ bên ngoài cáp.
4. Khoảng cách giữa các chỗ bắt chặt cáp có bọc sợi thép trong lò nghiêng không được vượt quá 5m, và trong lò đứng không được vượt quá 7m.
2. Khi đi qua tường chắn của cửa thông gió và chống cháy, cũng như vào hoặc ra từ hầm trạm, cáp phải được luồn vào trong ống (kim loại, hoặc bê tông). Khe hở giữa ống luồn và cáp phải được bít kín theo chiều dài ống.
2. Khi đặt cáp có vỏ bọc bằng băng thép, qua mỗi đoạn 2,5m cáp phải được bắt chặt vào dây cáp thép đỡ. Hệ số dự trữ bền của dây cáp thép đỡ phải lớn hơn 5. Chiều sâu đặt cáp không được vượt quá 200m.
1.5 Vận hành các đường cáp điện
Mỗi đường cáp điện cố định phải có hồ sơ kỹ thuật sau:
1. Bản thiết kế đường cáp điện trên bản đồ mặt bằng;
2. Biên bản thử nghiệm cáp điện của nhà máy chế tạo hoặc của phòng thí nghiệm;
3. Biên bản thử nghiệm đường cáp điện sau khi đặt.
Hồ sơ này phải được bảo quản trong suốt thời gian sử dụng đường cáp điện.
2. Trước cũng như sau khi đo điện trở cách điện của đường cáp vừa được cắt ra khỏi lưới điện, phải phóng hết điện tích dư trên cáp xuống đất. Phải đo khí Mêtan trước khi đo điện trở cách điện theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”. Người có trách nhiệm thi công chính phải có mặt khi đo điện trở cách điện của cáp. Chỉ đưa đường cáp vào vận hành khi các thông số kỹ thuật của cáp đã đảm bảo.
3. Các cáp cao áp đặt trong giếng phải được thử nghiệm theo "Quy trình thử nghiệm định kỳ các cáp cao áp trong giếng mỏ".
1.6 Bảo vệ lưới và thiết bị điện, đồng hồ đo
1. Phải thử tác động của rơle rò trước mỗi ca làm việc.
2. Ít nhất một lần trong 6 tháng, phải kiểm nghiệm tổng thời gian cắt lưới do tác động của rơle rò bằng cách tạo rò nhân tạo một pha qua điện trở 1000W. Thời gian cắt này không được lớn hơn giá trị cho trong tài liệu kỹ thuật của Nhà máy chế tạo.
3. Kiểm nghiệm thời gian tác động của rơle rò trong lưới có điện áp 127V và 220V cũng như trong lưới của thiết bị nạp theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.
1. Cấm điều chỉnh giá trị đặt của điện trở cắt bảo vệ rò trong quá trình vận hành.
2. Rơle rò phải tác động khi ấn nút kiểm tra.
3. Việc điều chỉnh rơ le rò phải do đơn vị thí nghiệm hiệu chỉnh chuyên ngành thực hiện.
R=K.U/1000
Trong đó R - Điện trở cách điện, M W;
U - Điện áp định mức của động cơ điện, V;
K - Hệ số, phụ thuộc vào nhiệt độ đốt nóng của động cơ điện nêu trong Bảng XV-10.
Bảng XV-10
Nhiệt độ đốt nóng của động cơ điện, 0C | 70 và lớn hơn | 60 | 50 | 40 | 30 | 20 | 10 |
Giá trị của hệ số K | 1 | 1,5 | 2 | 3 | 4 | 6 | 8 |
2. Điện áp tối thiểu cho phép trên các cọc đấu dây của động cơ điện khi khởi động phải được kiểm nghiệm theo điều kiện đảm bảo mômen khởi động cần thiết của động cơ.
2. Việc cấp giấy chứng nhận và xếp bậc kỹ thuật an toàn điện do Giám đốc mỏ cấp và gia hạn sau khi kiểm tra định kỳ sự hiểu biết về kỹ thuật an toàn điện được quy định tại Quy phạm này và các quy phạm sau:
a) "Quy phạm an toàn trong các mỏ than hầm lò và diệp thạch";
b) "Quy phạm kỹ thuật vận hành các thiết bị điện của hộ tiêu thụ";
c) "Quy phạm kỹ thuật an toàn khi vận hành các thiết bị điện của hộ tiêu thụ";
d) "Quy phạm kỹ thuật an toàn khai thác các thiết trí điện và lưới điện".
2. Biên bản thử nghiệm dầu phải được lưu ở phòng Kỹ thuật cơ điện mỏ trong hai năm.
Bảng XV-11. Chu kỳ thử nghiệm dầu biến áp
Thiết bị điện | Chu kỳ, tháng | |
Thí nghiệm về độ bền điện | Phân tích nhanh | |
Biến áp và máy cắt dầu | 6 | 12 |
Bộ khống chế, bộ đảo mạch biến áp tự ngẫu | 3 | - |
Ghi chú: Dầu trong bình máy cắt phải được thử nghiệm như trên, sau khi cắt 3 lần ngắn mạch.
1. Các trạm nén khí cố định được đặt trên mặt mỏ, các trạm khí nén di động đặt trong hầm lò.
2. Việc xây dựng, lắp đặt, vận hành các trạm nén khí, mạng ống dẫn khí trên mặt bằng mỏ và trong hầm lò phải theo quy định “Quy phạm an toàn trong xây dựng, vận hành các trạm nén khí và mạng ống dẫn khí”.
Bảng XV-12
Số máy nén khí làm việc | Số máy nén khí dự trữ, nếu là: | |
Kiểu pittông | Kiểu ly tâm | |
1 – 2 | 1 | 1 |
3 | 1 | 2 |
1 – 6 | 2 | 2 |
2. Phải có phương tiện chống ồn cho những nhân viên phục vụ các trạm có đặt máy nén khí kiểu tuôc-bin.
2. Trong trạm nén khí cần phải trang bị:
a) Liên lạc điện thoại, tín hiệu sự cố bằng âm thanh và ánh sáng ở cửa vào buồng máy;
b) Phương tiện chống cháy theo quy định phòng cháy, chữa cháy hiện hành.
2. Khi thiết kế phải dự tính sao cho lúc vận hành, trong trạm nén khí không có bụi từ các bãi thải, kho than hoặc từ gió thải của các máy quạt lọt vào. Để làm sạch không khí trước khi vào máy nén, phải đặt thiết bị lọc bụi tại đường ống hút cho từng máy lẻ hoặc chung cho một nhóm máy. Thiết bị lọc phải đảm bảo hạ áp của không khí khi hút vào không được lớn hơn 100mm cột nước. Nên sử dụng thiết bị lọc tự làm sạch. Để bôi trơn thiết bị lọc, phải sử dụng dầu bôi trơn máy nén khí.
2. Đối với các trạm khí nén cố định xây dựng mới, máy bơm của hệ thống nước làm mát phải đặt ở độ cao sao cho đảm bảo tự mồi được và nên sử dụng điều khiển tự động hoặc từ xa.
3. Các trạm bơm cần phải có số máy bơm dự phòng cần thiết. Không cho phép cấp nước từ trạm bơm cho các hộ tiêu thụ khác.
1. Áp suất làm việc của các máy mỏ ở điểm xa nhất so với trạm khí nén nhưng không được nhỏ hơn áp suất định mức của chúng;
2. Tổn hao áp suất tổng cộng không được lớn hơn 2KG/cm2;
3. Hệ số hiệu chỉnh do độ mòn của các máy dùng khí nén so với tiêu hao khí nén định mức, đối với búa chèn và khoan là 1,15; Đối với động cơ khí nén là 1,10.
Tổn hao khí nén trong mạng ống không được vượt quá 20%.
Hệ số làm việc đồng thời của các thiết bị có truyền động khí nén lấy theo Bảng XV-13.
Bảng XV-13
Số lượng máy cùng kiểu | Hệ số đồng thời |
tới 5 5 - 10 11 - 30 31 - 60 Trên 60 | 1,0 - 0,95 0,95 - 0,85 0,85 - 0,75 0,75 - 0,65 không lớn hơn 0,65 |
2. Các đèn mỏ và thiết bị chiếu sáng sử dụng trong hầm lò phải theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" và TCVN 6734-2000.
2. Không ít hơn 1 lần trong tháng, các đèn chiếu sáng phải được lau bụi.
3. Đối với các công trình dân dụng và sản xuất trên mặt mỏ, phải áp dụng các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành về chiếu sáng cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
Cho phép chênh lệch điện áp trong mạng chiếu sáng không lớn hơn ± 5% điện áp định mức.
Bảng XVI-1
STT | Vị trí làm việc | Mặt phẳng tiêu chuẩn hoá độ rọi | Độ rọi tối thiểu 1x |
1 | Vùng gương lò giếng khi đào. | - Mặt phẳng ngang trên gương. - Mặt phẳng đứng bên sườn giếng, cách gương không ít hơn 5m. | 10 5 |
2 | Sàn treo thiết bị đào lò. | - Mặt phẳng ngang trên sàn treo. | 5 |
3 | Các đường lò khai thác bằng các tổ hợp cơ giới hoá, máy liên hợp tay ngắn và máy bào. | - Mặt phẳng đứng trên gương, và mặt phẳng ngang trên nền lò. | 5 |
4 | Các khu vực đường lò nơi có chuyển tải than. | - Mặt phẳng ngang trên máng băng. | 10 |
5 | Các vị trí dồn dịch goòng trong giới hạn sân ga, mặt bằng tiếp nhận của các lò nghiêng và lò thượng, nơi đặt máy điện, trạm điện di động, các điểm phân phối điện đặt trong những hầm trạm đặc biệt. | - Mặt phẳng ngang trên nền. | 5 |
6 | Các lò vận tải dọc vỉa và xuyên vỉa, các vị trí dồn dịch goòng trong những lò phụ, chỗ rẽ, phòng đợi, các điểm người ra vào tầu. | - Mặt phẳng ngang trên nền. | 2 |
7 | Các lò nghiêng và lò thượng để vận chuyển hàng, lò có người đi. | - Mặt phẳng ngang trên nền. | 1 |
8 | Mặt bằng tiếp nhận của giếng. | - Mặt phẳng ngang trên nền. - Mặt phẳng đứng trên bảng tín hiệu. | 10 20 |
9 | Hầm quang lật goòng trong phạm vi sân ga. | - Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m. | 10 |
10 | Hầm tời trục của các lò nghiêng và lò thượng. | - Mặt phẳng ngang cách nền 0,5m. - Mặt phẳng đứng các đồng hồ đo. | 7 30 |
11 | Hầm trạm biến áp trung tâm trong lò và trạm bơm thoát nước. | - Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m. | 10 |
12 | Gara tầu. | - Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m. - Mặt phẳng ngang trên các bàn thợ. | 10 30 |
13 | Trạm điều độ | - Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m. - Mặt phẳng đứng của các đồng hồ đo. | 10 30 |
14 | Trạm y tế trong lò | - Mặt phẳng ngang cách nền 0,8m. | 75 |
Bảng XVI-2
Số TT | Vị trí làm việc | Các tham số định mức | Đèn điện sợi đốt ánh sáng tán xạ công suất, W | ||||||||||
40 | 60 | 100 | 150 | 200 | - | - | |||||||
Đèn điện huỳnh quang ánh sáng tán xạ công suất, W | |||||||||||||
- | - | - | 40 | 80 | 15 | 20 | |||||||
1 | Lò có người đi, lò nghiêng, lò thượng. | Khoảng cách giữa các đèn, m | 4 | 5 | 10 | 12 | 15 | 7 | 8 | ||||
2 | Chỗ rẽ giữa lò vận tải dọc vỉa và xuyên vỉa, vị trí dồn dịch goòng trong những lò phụ, chỗ rẽ, phòng đợi, các điểm người ra-vào tầu | nt- | 2 | 4 | 7 | 8 | 10 | 5 | 6 | ||||
3 | Các đoạn đường lò, nơi tiến hành chuyển tải than. | -nt- | - | 1 | 1,5 | 2 | 2 | 1 | 1 | ||||
4 | Các vị trí dồn dịch goòng trong giới hạn sân ga, mặt bằng nhận than của các lò nghiêng. | -nt- | - | 2 | 5 | 6 | 7 | 3 | 4 | ||||
5 | Gara đầu tàu, trạm biến áp ngầm trung tâm, trạm bơm thoát nước. | Khoảng cách giữa các đèn, m | - | 1,5 | 3 | 4 | 5 | 2 | 3 | ||||
6 | Gương lò giếng và sàn treo thiết bị khi đào lò. | Khoảng cách từ đèn đến gương lò giếng và đến sàn treo, m. Số đèn không ít hơn, cái | - | - | - | - | - | - | - | ||||
7 | Hầm đặt tời | Khoảng cách giữa các đèn dọc hầm, m | - | 1,5 | 2 | 3 | 4 | 4 | 5 | ||||
Khoảng cách giữa các đèn ngang hầm, m | - | 1,5 | 4 | 3,5 | 4 | 2 | 2,5 | ||||||
8 | Mặt bằng tiếp nhận của sân ga, thiết bị quang lật đặt tại sân ga, trạm điều độ. | Khoảng cách giữa các đèn, m | - | 1,2 | 1,5 | 3 | 3,5 | 1 | 1,5 | ||||
9 | Trạm y tế trong lò | Công suất trên đơn vị diện tích của nền trạm W/m2 | - | 100 | 60 | 60 | 60 15* | 15 15* | 15 | ||||
Ghi chú: * Đối với đèn huỳnh quang.
1. Khoảng cách giữa các đèn có thể lớn hơn 20% so với các giá trị trong bảng.
2. Trong các đường lò có độ rọi tiêu chuẩn lớn hơn 51x, không được sử dụng bóng đèn sợi đốt công suất nhỏ hơn 60W.
3. Khi đường lò có chiều dài lớn, phải lắp đặt đèn theo tâm đường lò. Trường hợp đường lò vận tải bằng đầu tàu điện cần vẹt, phải bố trí đèn về phía người đi, cách dây tiếp xúc không nhỏ hơn 0,3m.
Bảng XVI-3
Chiều cao treo đèn, m | Tình trạng bề mặt của hông và nóc lò | Công suất đèn sợi đốt (W) khi độ rọi của đường lò, Lk | |||
1 | 2 | 5 | 10 | ||
2 - 2,5 | Không làm trắng | 25 | 40 | 100 | 200 |
Làm trắng | 40 | 60 | 150 | 200 | |
2,5 - 3 | Không làm trắng | 40 | 60 | 200 | 200 |
Làm trắng | 60 | 100 | 200 | 200 | |
3 - 3,5 | Không làm trắng | 60 | 100 | 200 | 200 |
Làm trắng | 100 | 150 | 200 | 200 | |
Trên 3,5 | Không làm trắng | 100 | 150 | 200 | 200 |
Làm trắng | 150 | 200 | 200 | 200 |
Ghi chú: Những trị số trong bảng này không dùng cho đèn đặc biệt (đèn lắp trong máy, đặt trong gương khai thác, đèn cầm tay)
Bảng XVI-4.
Vị trí làm việc | Đặc tính công trình | Số lần lau đèn trong tháng không ít hơn | Hộ số dự phòng | |
Đối với đèn sợi đốt | Đối với đèn huỳnh quang | |||
Những đường lò vận chuyển than | -Thông lượng lớn hơn 2000T/1ngày -Thông lượng nhỏ hơn 2000T/1ngày | 2 2 | 1,4 1,3 | 1,6 1,5 |
Hầm quang lật goòng | Có rải bụi trơ chống nổ | 2 | 1,6 | 1,8 |
Hầm đặt tời |
| 1 | 1,5 | 1,7 |
Hầm trạm điện bơm thoát nước, gara đầu tàu, các hầm máy khác | - | - | 1,4 | 1,6 |
Mặt bằng tiếp nhận của giếng | - | 4 | 2,0 | 2,2 |
Các lò khai thác và vùng gương của các lò chuẩn bị | - | 6 | 1,0 | 1,2 |
1. Nhà đèn mỏ phải có những phòng sau đây:
a) Phòng đặt giá nạp để bảo quản và nạp đèn;
b) Phòng sửa chữa đèn;
c) Phòng làm sạch và đổ chất điện phân vào bình ắc-quy;
d) Phòng giao nhận đèn;
đ) Phòng kiểm tra các bình tự cứu.
2. Các bình tự cứu hoạt động tốt được bảo quản trên những giá riêng, đặt trong cùng phòng đặt giá nạp đèn.
3. Mọi người khi ra khỏi mỏ đều phải trả đèn cho nhà đèn.
4. Các gian phòng của nhà đèn đều phải sạch sẽ và có thông gió hút chung và cục bộ.
5. Nhà đèn phải trang bị đủ số bình chữa cháy, các thùng cát và xẻng.
2. Giữa các giá nạp phải để một lối đi tự do không nhỏ hơn 1,2m cho người và xe đẩy tay và 1m giữa giá nạp và tường nhà.
1. Mặt bàn để đổ dung dịch điện phân phải phủ kín bằng vật liệu chịu kiềm hoặc axit.
2. Mặt bàn sửa chữa phải phủ kín bằng những tấm kim loại mạ kẽm và sắp xếp sao cho người sửa chữa đi lại dễ dàng và thuận tiện cho công việc.
2. Đề phòng bỏng do chất điện phân gây ra, trong phòng phải có dung dịch hoặc bột trung hoà.
MỤC 3. BỘ PHẬN BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ CẤP PHÁT THIẾT BỊ ĐO KHÍ
1. Mỏ phải được trang bị phòng bảo quản, bảo dưỡng và cấp phát thiết bị đo khí. Trong phòng phải có:
a) Giá để bảo quản thiết bị đo khí;
b) Tủ để bảo quản các dụng cụ và chi tiết thay thế, sửa chữa;
c) Bàn làm việc để bảo dưỡng thiết bị đo khí;
d) Thiết bị thông gió và phương tiện phòng chống cháy.
2. Trong phòng bảo quản, bảo dưỡng thiết bị đo khí không được phép để xăng, dầu, chất gây cháy và ăn mòn.
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRÊN MẶT ĐẤT VÀ CÁC KHO BÃI
1. Phải cơ giới hoá và tự động hoá các công đoạn vận chuyển, bốc dỡ và xếp đặt trên mặt bằng của mỏ.
2. Phải sử dụng tổ hợp thiết bị nâng tải và trang bị vận tải đường sắt hoặc vận tải khác để nối liền các nhà và công trình trên mặt bằng mỏ với giếng.
2. Năng suất vận tải trong một giờ của tất cả các khâu không được nhỏ hơn năng suất giờ của các trục tải tương ứng có tính đến hệ số làm việc không điều hoà.
Vận hành và sửa chữa đường cáp để thải đất đá phải thực hiện theo "Quy trình sử dụng cáp".
2. Vận chuyển gỗ chống lò từ kho trung tâm đến các mỏ bằng goòng chuyên dùng.
2. Nên bố trí những bãi thải trung tâm ở cách xa khu dân cư và sân công nghiệp. Tận dụng những suối cạn, khe núi, mỏ lộ thiên đã khai thác và những khu vực không thể dùng cho nông nghiệp để làm bãi thải.
SỬA CHỮA DỰ PHÒNG ĐỊNH KỲ THIẾT BỊ MỎ HẦM LÒ
2. Trong kế hoạch sửa chữa dự phòng định kỳ các thiết bị khai thác và đào lò chuẩn bị phải đề cập đến các vấn đề sau:
a) Ngừng thiết bị theo chu kỳ để bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhỏ;
b) Đưa các thiết bị ra khỏi lò để sửa chữa lớn theo thời hạn quy định;
c) Kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh và thử nghiệm những tổ hợp dàn tự hành, các hệ thống tự động và thiết bị cơ điện phức tạp khác;
d) Thời hạn thực hiện các công việc sửa chữa cần thiết theo quy định.
Đối với thiết bị mỏ hầm lò, quy định các hình thức sửa chữa định kỳ và bảo dưỡng kỹ thuật sau:
1. Bảo dưỡng kỹ thuật (hàng ca, hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm);
2. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của thiết bị và quy trình vận hành;
3. Sửa chữa thường xuyên;
4. Kiểm tra, sửa chữa và hiệu chỉnh thiết bị;
5. Sửa chữa lớn.
2. Sửa chữa lớn các thiết bị cố định khó vận chuyển được thực hiện tại chỗ do tổ sữa chữa lưu động của xí nghiệp chuyên sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm.
3. Việc kiểm tra, hiệu chỉnh các thiết bị phức tạp tại chỗ thiết bị làm việc do đội chuyên hiệu chỉnh của xí nghiệp sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm.
4. Việc sửa chữa thiết bị điện mỏ phải thực hiện theo các văn bản sau:
a) “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN.7079-19-2003 "Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò, Phần 19. Sửa chữa và đại tu thiết bị".
2. Trong lịch phải có các nội dung sau:
a) Liệt kê chi tiết trình tự công tác chuẩn bị;
b) Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc (toàn bộ và từng phần việc);
c) Khối lượng công việc và thời gian cần thiết để thực hiện song song và nối tiếp các phần việc;
d) Số lượng thợ chính và phụ trợ (phân công rõ người chịu trách nhiệm thực hiện);
đ) Vị trí làm việc, trang bị dụng cụ và đồ gá tháo lắp;
e) Liệt kê các chi tiết thay thế và vật liệu cần thiết;
g) Trách nhiệm của những người thực hiện từng công việc riêng và toàn bộ khối lượng công việc trong thời gian quy định;
h) Các biện pháp an toàn trong sửa chữa.
Trong kế hoạch sản xuất cho năm tới, nhất thiết phải lập:
1. Kế hoạch sửa chữa lớn thiết bị trong năm (theo quý, tháng) trực tiếp tại mỏ và ở các xí nghiệp chuyên sửa chữa;
2. Kế hoạch hiệu chỉnh và kiểm tra trong năm (theo quý, tháng).
1. Thiết bị đưa vào sửa chữa lớn phải trọn bộ, đủ các chi tiết.
2. Việc đưa các thiết bị đi sửa chữa do mỏ hoặc xí nghiệp chuyên sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm theo thoả thuận.
Khi vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa thiết bị phải thực hiện các công việc sau:
1. Thống kê quá trình làm việc, thời gian dừng do hỏng hóc hoặc trục trặc kỹ thuật, khối lượng lao động cần thiết để khắc phục những hỏng hóc đó;
2. Thống kê tình hình luân chuyển phụ tùng và cụm thay thế theo kế hoạch;
3. Kiểm tra chất lượng và mức tiêu hao vật liệu bôi trơn;
5. Những điều kiện cần thiết để bảo quản và đóng gói thiết bị dự phòng;
6. Lập lịch sửa chữa theo năm và tháng các thiết bị của các phân xưởng và mỏ;
7. Lập hồ sơ lý lịch cho tất cả thiết bị;
8. Thực hiện ghi chép sổ giao nhận ca;
9. Lập kế hoạch nhu cầu về thiết bị và vật liệu;
10. Lập kế hoạch yêu cầu đào tạo và bổ túc công nhân cơ điện mỏ;
11. Chuyển giao đến xí nghiệp sửa chữa hoặc các xí nghiệp chuyên môn khác.
1. Đảm bảo quy trình công nghệ khấu than và đào lò chuẩn bị;
2. Đảm bảo tỷ lệ quy định giữa sản lượng than khai thác được từ các vỉa có độ tro thấp và từ các vỉa có độ tro cao, cũng như giữa các khu vực và các lớp riêng biệt phù hợp với bản đồ khai thác được duyệt;
3. Giảm độ vỡ vụn của than bằng cách sử dụng máy khấu phù hợp, giảm số lần chuyển tải và độ cao rơi trong khi vận tải, sử dụng các loại máng xoắn và các loại máng khác có độ dốc hợp lý;
4. Đảm bảo quy trình công nghệ tuyển, phân loại và bốc rót than trên sân công nghiệp.
Mỗi mỏ phải tổ chức hệ thống kiểm tra và thống kê chất lượng than như sau:
1. Tỷ lệ đất đá nhìn thấy và than không đảm bảo chất lượng theo quy định tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm ở từng khu vực, từng đội sản xuất;
2. Lấy mẫu, gia công mẫu và phân tích mẫu theo quy định của pháp luật.
MỤC 1. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA MỎ
1. Bộ phận trắc địa mỏ phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời những yêu cầu về công tác trắc địa ở trong mỏ.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận trắc địa mỏ là phản ánh chính xác bằng đồ bản các số liệu tình hình khai thác, xây dựng cơ bản và hướng khai thác theo kế hoạch khai thác đã duyệt.
2. Việc sử dụng, cung cấp các tài liệu trắc địa phải có nội quy và phải theo những quy định hiện hành của Bộ quản lý ngành và Nhà nước.
3. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện sửa đổi các kết quả tính toán trong bộ tài liệu trắc địa mỏ.
Bộ phận trắc địa mỏ có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Đo vẽ địa hình mặt bằng các đường lò, các công trình khai thác và các khu vực khấu than (các lò chợ, các khu khai thác, các hầm trạm);
2. Thành lập bản đồ khai thác (bản đồ thực hiện) và các tài liệu đồ bản cần thiết khác. Thường xuyên đo vẽ bổ sung và hiệu chỉnh các bản đồ, đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình khai thác;
3. Cho hướng các đường lò, hướng dẫn đào lò đúng hướng, đúng tiết diện và độ dốc quy định trong thiết kế đã được duyệt;
4. Đưa ra thực địa các yếu tố hình học của bản thiết kế các đường lò, các công trình kỹ thuật khác trong xây dựng cơ bản và khai thác mỏ. Kiểm tra định kỳ vị trí, sự tương quan hình học giữa hệ thống thiết bị nâng và cốt giếng;
5. Đo đạc xác định khối lượng khai thác, bao gồm: sản lượng than đã khai thác, số mét lò đã đào, số mét lò khôi phục, chống xén, định kỳ đo đạc kiểm tra than tồn kho;
6. Nghiên cứu, tính toán kích thước các trụ bảo vệ các đường lò, các công trình mỏ và các công trình khác khỏi ảnh hưởng của áp lực mỏ. Theo dõi việc thực hiện để lại các trụ bảo vệ theo thiết kế đã được duyệt, tiến hành quan trắc chuyển dịch đất đá mỏ trong hầm lò và trên mặt đất.
Bộ phận trắc địa mỏ tham gia thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Lập kế hoạch, kỹ thuật khai thác và giải quyết những vấn đề cơ bản khai thác khoáng sàng;
2. Tính toán biến động trữ lượng công nghiệp và hao hụt than theo từng công nghệ khai thác đã áp dụng trong mỏ;
3. Xây dựng các biện pháp khai thác an toàn gần những nơi chứa nước, các lò cũ và những vùng nguy hiểm khác, theo dõi thực hiện những biện pháp đó;
4. Hoàn thiện công nghệ khai thác than và những biện pháp khai thác hợp lý khoáng sàng;
5. Làm sáng tỏ mức độ khấu hết trữ lượng ở các khu vực, lập toàn bộ các tài liệu trắc địa khi đóng cửa mỏ hoặc những khu vực khai thác;
6. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện những biện pháp phục hồi mặt đất đã bị phá huỷ do khai thác;
7. Nghiệm thu các sản phẩm trong khai thác than và đào lò, huỷ bỏ trữ lượng.
2. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận địa chất là xác định sự phân bố trữ lượng trong ranh giới của mỏ, đánh giá điều kiện địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác mỏ.
3. Công tác địa chất mỏ phải tiến hành theo đúng các quy trình, quy phạm đã được duyệt về công tác địa chất ở các xí nghiệp khai thác than hầm lò.
Bộ phận địa chất phải hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu tỉ mỉ và dự đoán cấu tạo địa chất, điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn của các khu vực chuẩn bị khai thác, nhất là khi khai thác bằng cơ giới;
2. Thu thập đầy đủ các tài liệu địa chất nguyên thuỷ, thành lập các tài liệu địa chất tổng hợp, bổ sung các yếu tố địa chất thay đổi vào tài liệu địa chất tổng hợp và các bản đồ chuyên dùng của mỏ;
3. Lập kế hoạch thăm dò bổ sung và thăm dò khai thác, thăm dò địa chất thuỷ văn, địa chất công trình trong giới hạn khai trường nhằm chuẩn xác số lượng, chất lượng tài nguyên, thế nằm của các vỉa than và các điều kiện mỏ địa chất khác;
4. Chuẩn bị các tài liệu địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn để thiết kế khai thác, cung cấp các tài liệu địa chất cơ sở theo lịch biểu và kế hoạch phát triển công tác khai thác, thành lập các bản kết luận về tình hình địa chất;
5. Cùng với bộ phận kiểm tra chất lượng than của mỏ (Bộ phận KCS) lấy mẫu than và tổng hợp các kết quả phân tích ở các công trình khai thác để phát hiện các quy luật biến đổi chất lượng than;
6. Thành lập dự báo về độ chứa khí của các vỉa than, khả năng sập đổ của đất đá, các đứt gẫy địa chất, thành lập các tài liệu xuất hiện khí;
7. Tiến hành thống kê sự thay đổi trữ lượng than trong bảng cân đối và ngoài bảng cân đối;
8. Địa chất trưởng mỏ hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính khách quan, độ chính xác của các số liệu địa chất mỏ.
Bộ phận địa chất ở mỏ than hầm lò tham gia thực hiện các công việc sau:
1. Thành lập lịch biểu và kế hoạch phát triển công tác khai thác, thẩm tra các thiết kế kỹ thuật xây dựng, cải tạo mỏ và khai thác các mức mới;
2. Tính toán, kiểm tra việc khai thác hết than đảm bảo trữ lượng công nghiệp của mỏ phù hợp với lịch biểu và kế hoạch phát triển khai thác, xây dựng các biện pháp nâng cao tỷ lệ thu hồi than và sử dụng tổng hợp khoáng sản;
3. Nghiên cứu tính chất công nghệ của than và chuẩn bị tài liệu để xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng than;
4. Nghiên cứu các yếu tố mỏ địa chất ảnh hưởng đến an toàn khai thác như: tính bền vững của đất đá, độ chứa khí, độ giàu nước, nhiệt độ không khí mỏ, tính độc hại của bụi đá;
5. Tham gia Hội đồng huỷ bỏ và bảo quản mỏ.
2. Các tài liệu địa chất thành lập trong quá trình xây dựng mỏ phải được bàn giao theo biên bản khi đưa mỏ vào sản xuất.
3. Các tài liệu địa chất phải được bảo quản như các tài liệu trắc địa.
Sân công nghiệp mỏ phải trồng cây xanh, lát phủ bằng vật liệu cứng và thường xuyên dọn sạch bụi.
2. Khi chọn các phương pháp chống bụi phải thực hiện theo “Hướng dẫn về chống bụi ở các mỏ than hầm lò” được duyệt theo quy định.
Trong đường lò chuẩn bị phải đề cập các biện pháp tổng hợp chống bụi sau đây:
1. Đảm bảo tốc độ gió hợp lý theo yếu tố bụi;
2. Phun nước vùng gương lò;
3. Khoan ướt, dùng bua nước, màn nước hoặc bọt, tưới nước sau khi nổ mìn;
4. Phun nước, dùng tấm che chắn các vị trí rót than cố định, cũng như các chuyển tải;
5. Phun nước tự động, dọn sạch bụi than ở mặt băng không tải, che chắn các điểm chuyển tải khi băng làm việc;
6. Liên kết bụi than lắng đọng bằng chất làm ướt dính kết;
7. Tưới nước vào khu vực quang lật làm việc, bốc rót than của skip;
8. Tưới nước vào than, đá khi máy xúc làm việc.
Hệ thống phun phải có phin lọc làm sạch nước khỏi các tạp chất.
2. Ở các vị trí phát sinh bụi, phải lấy mẫu không khí và phân tích nồng độ bụi theo thời hạn sau:
a) Đối với lò chợ nguy hiểm bụi silicô, không ít hơn 2 lần trong một quý;
b) Đối với các vị trí tạo bụi khác, không ít hơn 1 lần trong một quý.
3. Vị trí, thứ tự và chu kỳ lấy mẫu được thực hiện theo "Hướng dẫn về chống bụi ở các mỏ than hầm lò".
Người lao động tiếp xúc với thiết bị rung phải có găng tay chuyên dùng làm bằng vật liệu giảm rung.
1. Mỏ phải có xe cứu thương trực 24/24h để kịp thời đưa bệnh nhân hay người bị tai nạn đến bệnh viện.
2. Cấm sử dụng xe cứu thương phục vụ cho mục đích khác.
a) Một lần trong một năm đối với những người làm việc trong lò chợ và đào lò chuẩn bị;
b) Một lần trong hai năm đối với những những người phục vụ khác;
2. Không cho phép những người không qua kiểm tra sức khoẻ định kỳ vào làm việc trong mỏ.
1. Không ít hơn một lần trong 10 ngày, phải kiểm tra chất lượng của nước mỏ dùng cho nhu cầu kỹ thuật.
2. Không ít hơn một lần trong 3 tháng, phải kiểm tra chất lượng nước mỏ trong bể chứa và trong các dòng chảy từ mỏ ra. Nước mỏ sau khi làm sạch phải được tận dụng tối đa cho nhu cầu sản xuất của mỏ hay cho những xí nghiệp khác ở gần.
2. Các loại nước thải mỏ có thể được làm sạch bằng phương pháp đoạn nhiệt và điện phân cũng như bằng cách chưng cất tự nhiên hay làm loãng trong thời kỳ có mưa lũ.
3. Nước mỏ axit có chứa sắt phải trung hoà bằng cách dùng các chất phản ứng kiềm, các chất hấp thụ hay bằng phương pháp bơm không khí.
4. Những chất lắng đọng sau khi làm sạch nước mỏ bằng các phương pháp trên có thể được sử dụng, vùi lấp hoặc chất đống.
1. Các dây chuyền công nghệ mỏ phải được trang bị hệ thống làm sạch không khí.
2. Các biện pháp bảo vệ bầu khí quyển phải đảm bảo hạ thấp nồng độ các khí độc hại và bụi theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬTVÀ TIẾN BỘ KỸ THUẬT
MỤC 1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KHAI THÁC
2. Khi lập kế hoạch khai thác phải căn cứ vào nhiệm vụ do cơ quan quản lý có thẩm quyền giao từng năm.
3. Trường hợp thay đổi công nghệ hoặc mở thêm khu khai thác mới để tăng sản lượng khai thác, trước khi lập kế hoạch khai thác nhất thiết phải có thiết kế điều chỉnh được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
Kế hoạch khai thác 5 năm bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định phương hướng khai thác đảm bảo sản lượng quy định trong thiết kế;
2. Kế hoạch đầu tư, nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm;
3. Kế hoạch thăm dò nâng cấp trữ lượng;
4. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn bị sản xuất;
5. Kế hoạch trang thiết bị, năng lượng, vận tải;
6. Kế hoạch lao động kỹ thuật.
2. Quá trình xây dựng kế hoạch khai thác hàng năm phải thực hiện theo những bước sau đây:
a) Xác định năng lực các khâu sản xuất chủ yếu của mỏ: vận tải, trục tải, thông gió, khả năng thông qua của dây truyền công nghệ mặt bằng;
b) Xây dựng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật và tổ chức trên cơ sở phân tích năng lực sản xuất ở tất cả các công đoạn khai thác;
c) Xây dựng kế hoạch sản lượng than và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
MỤC 2. XÂY DỰNG CƠ SỞ QUẢN LÝ KỸ THUẬT
Mỗi bộ phận kỹ thuật mỏ có trách nhiệm:
1. Nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào lĩnh vực của mình đảm nhiệm, như: nghiên cứu phân tích và cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo an toàn sản xuất và cải thiện điều kiện lao động;
2. Xây dựng các nội quy an toàn, quy trình vận hành thiết bị, các hộ chiếu mẫu, các quy định hướng dẫn tính toán kỹ thuật, xây dựng các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật đảm bảo cho công tác sản xuất an toàn và hiệu quả;
3. Phải thu thập những số liệu kỹ thuật cơ bản trong thực tế sản xuất, khảo sát thường xuyên điều kiện địa chất mỏ và xử lý thống kê xác xuất thông tin cập nhật.
MỤC 3. BÁO CÁO THỐNG KÊ KỸ THUẬT
MỤC 4. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ KỸ THUẬT
1. Giám đốc mỏ phải có trách nhiệm xây dựng, quản lý và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật của mỏ.
2. Mỗi bộ phận kỹ thuật của mỏ phải có trách nhiệm xây dựng các hồ sơ kỹ thuật của lĩnh vực mình quản lý để làm căn cứ theo dõi quá trình phát triển của sản xuất và kịp thời đề xuất các biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển hiệu quả nhất.
2. Các hồ sơ kỹ thuật phải được đánh số ký hiệu và phân loại hồ sơ gốc, chuyên dùng, mật và tuyệt mật.
3. Những hồ sơ gốc, hồ sơ mật và tuyệt mật phải được bảo quản chặt chẽ do người có trách nhiệm phụ trách.
MỤC 5. QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH MỎ
1. Các hệ thống đường lò thi công trong thời gian xây dựng cơ bản;
2. Các trạm bơm thoát nước, hệ thống mương rãnh, đê đập, cống thoát nước;
3. Các trạm bơm, bể chứa và đường ống cung cấp nước;
4. Các trạm nén khí cố định và hệ thống đường ống cung cấp khí nén;
5. Các trạm biến thế và các đường dây tải điện trong lò cũng như ngoài mặt bằng;
6. Các trạm quạt thông gió;
7. Các tuyến băng tải, các trục tải;
8. Các kho chứa vật liệu nổ;
9. Các phân xưởng sửa chữa cơ điện, nhà đèn;
10. Các tuyến đường sá và cầu cống phục vụ vận chuyển than, vật liệu và giao thông liên lạc;
11. Các công trình tuyển than và bến cảng do mỏ quản lý;
12. Các máng rót than và ga đường sắt do mỏ quản lý.
2. Khi có nguy cơ đe doạ hư hỏng công trình, Giám đốc mỏ phải chỉ đạo lập kế hoạch đề phòng và thủ tiêu sự cố cho công trình.
2. Khi huỷ bỏ công trình phải tiến hành đầy đủ các thủ tục quy định về thanh lý tài sản.
MỤC 6. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CẢI TIẾN VÀ TIẾN BỘ KỸ THUẬT
1. Cải tiến công nghệ;
2. Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thiết bị tiên tiến đẩy mạnh cơ giới hoá và tự động hoá;
3. Sử dụng tốt các thiết bị, nâng cao năng suất và thời gian sử dụng thiết bị;
4. Giảm định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu;
5. Tổ chức lao động khoa học;
6. Đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Kế hoạch nghiên cứu khoa học phải xây dựng cùng với kế hoạch sản xuất hàng năm hoặc dài hạn.
a) Hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao;
b) Đạt được công suất thiết kế theo thời hạn quy định;
c) Cải thiện công tác an toàn và điều kiện vệ sinh lao động;
d) Lập được mối quan hệ hợp lý giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất theo đúng sơ đồ tổ chức lao động đã được duyệt;
đ) Cơ giới hoá và tự động hoá các quá trình sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới, thực hiện các định mức kỹ thuật và tận dụng công suất thiết bị;
e) Không ngừng nâng cao năng suất lao động, lợi nhuận sản xuất và hạ giá thành sản phẩm;
g) Áp dụng các phương pháp tổ chức lao động tiến bộ, phối hợp thực hiện nhịp nhàng giữa các khâu công nghệ chủ yếu, giữa các khâu sửa chữa-chuẩn bị, nâng cao giờ hoạt động hữu ích của thiết bị và hạn chế tổn thất thời gian làm việc;
h) Phổ biến kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, phát triển phong trào thi đua phát triển sản xuất;
i) Nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động;
k) Tôn trọng pháp luật của Nhà nước, ngăn ngừa và đấu tranh chống mọi hành vi vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế của Nhà nước;
h) Bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, tham gia tích cực vào việc tăng cường nền quốc phòng toàn dân.
2. Tổ chức lao động ở từng vị trí làm việc trong mỏ phải dựa trên cơ sở đồ án tổ chức lao động khoa học và sơ đồ hướng dẫn thực hiện đối với các quá trình và công đoạn riêng lẻ, thiết lập cho từng gương lò chợ và gương lò chuẩn bị theo “Sơ đồ công nghệ khấu than và đào lò chuẩn bị trong các mỏ than hầm lò”.
2. Kế hoạch thường kỳ của mỏ phải xuất phát từ nhiệm vụ kế hoạch dài hạn theo từng năm tương ứng.
3. Cơ sở lập kế hoạch là những tiêu chuẩn, định mức hiện hành có tính đến khả năng áp dụng kỹ thuật mới và tổ chức lao động khoa học dự kiến trong quá trình tái sản xuất phát triển mỏ.
4. Kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính của mỏ cũng như của các khu vực, phân xưởng phải được thảo luận trong tập thể cán bộ công nhân viên chức. Trước khi đưa vào thực hiện, kế hoạch của các khu vực, phân xưởng phải được Giám đốc mỏ duyệt; kế hoạch của mỏ do cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch được giao, Quản đốc các khu vực, phân xưởng chậm nhất 3 ngày trước khi bắt đầu tháng sau phải lập xong biểu đồ tổ chức công việc cho từng tổ ở các gương lò chợ và gương lò chuẩn bị thuộc khu vực mình đảm nhiệm.
2. Việc giao ca làm việc phải được thực hiện liên tục tại văn phòng Phân xưởng. Giám đốc mỏ quy định yêu cầu nội dung giao ca của Phân xưởng.
1. Mỏ phải tổ chức hệ thống điều hành sản xuất hoạt động theo quy định được duyệt.
2. Đối với mỏ sản lượng dưới 2000 tấn/ngày và có sơ đồ vận tải đơn giản, bố trí 1 điều độ viên thường trực hàng ca chung cho cả hai khâu khai thác và vận tải
3. Đối với các mỏ sản lượng lớn hơn 2000 tấn/ngày và có sơ đồ vận tải phức tạp, phải bố trí thường xuyên 2 điều độ viên thường trực: 1 điều độ viên khai thác và 1 điều độ viên vận tải.
2. Đối với hệ thống điều hành sản xuất 2 cấp, việc chỉ huy công tác vận tải do điều độ viên vận tải thực hiện. Kiểm tra công việc ở các gương khấu than, gương chuẩn bị và các công việc còn lại khác do điều độ viên khai thác thực hiện.
2. Biểu đồ tổ chức công việc phân xưởng do Quản đốc phân xưởng lập và Giám đốc mỏ duyệt. Khi thay đổi điều kiện làm việc, Quản đốc phân xưởng phải đưa vào biểu đồ những thay đổi cần thiết đó và trình Giám đốc mỏ duyệt. Người lao động của phân xưởng phải được giới thiệu về biểu đồ tổ chức công việc của phân xưởng mình. Ngoài ra, biểu đồ này phải được treo ở vị trí thích hợp để mọi người dễ xem.
2. Sau khi kết thúc ca, Phó quản đốc đi ca nhất thiết phải báo cáo với Quản đốc hay người thay thế về những công việc thực hiện trong ca.
2. Trước lúc bắt đầu công việc, Phó quản đốc đi ca và Lò trưởng phải giao nhiệm vụ cho tất cả người lao động trong ca và chỉ dẫn từng vị trí làm việc, tính chất và khối lượng công việc.
3. Trước khi vào lò, Lò trưởng nhất thiết phải kiểm tra những dụng cụ và vật liệu cần thiết đảm bảo công việc hoạt động bình thường trong ca.
4. Lò trưởng nhất thiết phải theo đúng biểu đồ tổ chức công việc để bố trí việc, kiểm tra từng vị trí làm việc của người lao động cũng như tình trạng kỹ thuật an toàn trong ca.
2. Lò trưởng phải báo cáo với với Phó quản đốc đi ca về việc thực hiện những nhiệm vụ được giao.
2. Với sự tham gia của Công đoàn, hàng năm mỏ phải xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lành nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, tiến bộ kỹ thuật.
CÁC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN SẢN XUẤT
2. Hệ thống các phương tiện kỹ thuật có thể điều chỉnh riêng cho mỗi mỏ hoặc chung cho từng nhóm mỏ, nhà máy tuyển, và các xí nghiệp liên quan khác.
MỤC 2. THÔNG TIN TÍN HIỆU LIÊN LẠC SẢN XUẤT
1. Tổng đài điện thoại của mỏ;
2. Điện thoại điều hành sản xuất;
3. Các thuê bao điện thoại hay thiết bị đàm thoại trong hầm lò và trên mặt đất.
4. Mạng cáp điện thoại.
1. Tổng đài điện thoại phải là loại tự động phục vụ cho các thuê bao trong hầm lò và trên mặt đất.
2. Các thuê bao có mối liên hệ với bên ngoài như sau:
a) Với cơ quan quản lý có thẩm quyền;
b) Với đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách;
c) Với đơn vị cung cấp năng lượng vùng;
d) Với các đơn vị vận tải độc lập khác;
đ) Với tổng đài điện thoại công cộng;
e) Với các xí nghiệp mỏ lân cận.
2. Ngoài ra, ở trong những căn buồng có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ (nhà máy tuyển, các hầm trạm trong lò) hệ thống thiết bị thông tin liên lạc phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
2. Mỗi điều độ viên phải có liên lạc trực tiếp với lãnh đạo mỏ và với những điều độ viên khác. Riêng điều độ viên khai thác của mỏ phải có liên lạc trực tiếp với đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách.
Tổng đài điện thoại điều độ phải đảm bảo:
1. Liên lạc giữa điều độ viên với bất kỳ thuê bao nào của tổng đài mỏ;
2. Liên lạc giữa hai thuê bao của tổng đài với nhau;
3. Liên lạc giữa những thuê bao của tổng đài điều độ với tổng đài mỏ;
4. Nhận các tín hiệu gọi từ tổng đài mỏ và từ các thuê bao của tổng đài điều độ;
5. Kiểm tra được đàm thoại của các thuê bao điều độ;
6. Đàm thoại vòng giữa điều độ viên với một số thuê bao;
7. Nhận và phát các thông tin qua hệ thống loa phóng thanh bằng micro;
8. Chuyển tín hiệu gọi từ các thuê bao tới tổng đài của mỏ trong trường hợp không có mặt điều độ viên.
1. Khi sử dụng tổng đài điện thoại tự động (TĐT) phải đảm bảo:
a) Đối với các thuê bao điều độ: có thể gọi tới điều độ viên và tới bất kỳ một thuê bao nào của tổng đài điện thoại tự động thông qua bộ chọn số;
b) Đối với điều độ viên: Trực tiếp và thông qua tổng đài điện thoại tự động gọi tới các thuê bao của mình, tới Lãnh đạo mỏ và tới các điều độ viên khác. Liên lạc ưu tiên với tất cả thuê bao của tổng đài điện thoại tự động qua hệ thống liên lạc ưu tiên hoặc qua bàn chuyển tiếp;
c) Đối với Giám đốc, các Phó giám đốc mỏ: Liên lạc trực tiếp với các điều độ viên và liên lạc ưu tiên với tất cả các thuê bao của tổng đài điện thoại qua hệ thống liên lạc ưu tiên hoặc qua bàn chuyển tiếp;
2. Niêm yết và treo lên bảng tại các vị trí đàm thoại danh sách số thuê bao các khâu chủ yếu của mỏ, chỉ dẫn số các thuê bao cần liên lạc khi có sự cố.
1. Hệ thống liên lạc và thông báo sự cố bằng loa phóng thanh phải đảm bảo:
a) Thông báo sự cố cho những người đang làm việc trong lò;
b) Nhận các thông báo sự cố chuyển từ dưới lò, có ghi lại vị trí chuyển tin;
c) Tự ghi âm các cuộc đàm thoại và lệnh liên quan tới thủ tiêu sự cố.
2. Ngoài các thiết bị đặc biệt liên lạc và thông báo sự cố, phải tính đến khả năng phải truyền các thông báo sự cố từ bất kỳ một máy điện thoại nào của hệ thống điện thoại chung toàn mỏ bằng bộ số dễ nhớ.
Thiết bị liên lạc và thông báo sự cố phải đặt ở những vị trí sau:
1. Ngoài mặt bằng mỏ: tại nơi làm việc của điều độ viên mỏ, tại phòng làm việc của Phó giám đốc sản xuất;
2. Trong lò: tại các thuê bao của hệ thống điện thoại chung và điện thoại điều độ của mỏ và tại các trạm liên lạc khác theo lệnh của Giám đốc mỏ phù hợp với kế hoạch thủ tiêu sự cố.
a) Đặt ở phía đường lò có lối người đi hoặc trong các khám;
b) Loại trừ khả năng gây chấn thương cho người đàm thoại hoặc những người lắp đặt sửa chữa thiết bị do vận tải mỏ gây nên;
c) Bảo vệ thiết bị không bị ảnh hưởng của nước mỏ.
2. Trong các trạm bơm và trạm biến áp, tất cả các thiết bị liên lạc đều phải đặt tại cốt cao không thấp hơn 1,5m so với mặt nền.
MỤC 4. CÁC ĐƯỜNG DÂY LIÊN LẠC TRONG HẦM LÒ
2. Mỗi mỏ phải có ít nhất 2 đường cáp chính đặt ở các giếng (hoặc các lỗ khoan) khác nhau, hoặc đặt trong các khoang khác nhau của một giếng.
Khi đặt cáp điện thoại trong giếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Cáp dẫn vào giếng được bảo vệ chắc chắn tránh các va đập cơ học ở đoạn cách nền tháp giếng không ít hơn 2,5m, và sâu vào giếng không ít hơn 2m;
2. Cáp phải được định vị cứng bằng giá đỡ chuyên dụng đặt dọc gọn trong khung giếng và phải có nêm gỗ để giữ chặt;
3. Khoảng cách giữa các điểm định vị cáp không lớn hơn 6m;
4. Cáp trong giếng, trước khi dẫn tới tủ phân phối hoặc hộp phân phối phải liền đoạn không có múp nối. Trường hợp chiều dài chế tạo của cáp nhỏ hơn chiều sâu của giếng, phải bố trí múp nối cáp ở đường lò mức trung gian gần nhất hoặc trong khám riêng. Việc lắp múp nối phải tiến hành trên mặt đất và ghép kẹp sắt làm kín múp nối trước khi đưa cáp xuống giếng.
Công tác vận hành và bảo quản kỹ thuật các thiết bị điều khiển sản xuất phải bao gồm:
1. Bảo dưỡng hàng ngày;
2. Bảo dưỡng định kỳ;
3. Đo các thông số làm việc của thiết bị và đường dây liên lạc;
4. Phát triển mạng lưới liên lạc sản xuất trong lò;
5. Sửa chữa lớn.
Điều 565.
Quyết định 35/2006/QĐ-BCN ban hành Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch 18–TCN–5-2006 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 35/2006/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2006
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 61 đến số 62
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra