- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 3Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 4Quyết định 18/2003/QĐ-BXD Quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2004/QĐ-UB | Lạng Sơn, ngày 11 tháng 6 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở xây dựng Lạng Sơn tại tờ trình số 301/TT-SXD ngày 24/4/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn, các Chủ đầu tư, Chủ dự án, Ban QLDA chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 11 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Lạng Sơn).
Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng, các Chủ dự án, Chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng, Ban quản lý dự án nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực; từng bước đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy cao nhất hiệu quả vốn đầu tư trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, các cơ quan, Ban, ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Qui định này.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới ( kể cả các công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình phục vụ thi công), cải tạo, sửa chữa, nâng cấp... không phân biệt nguồn vốn, hình thức sở hữu.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa trọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
2- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trìnhxây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
3- Hạng mục công trình là công trình thành phần của công trình thuộc dự án.
4- Bộ phận công trình là một phần của hạng mục công trình hoặc của công trình.
5- Chất lượng công trình xây dựng là sự thoả mãn các yêu cầu về sử dụng, an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
6- Giám sát thi công xây dựng là hoạt động theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường để quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ các công tác xây lắp, an toàn lao động và an toàn môi trường.
7- Hệ thống quản lý chất lượng công trình của một tổ chức là hệ thống kiểm tra, giám sát; kế hoạch, quy trình và các biện pháp bảo đảm chất lượng công trình của tổ chức, trong đó bộ phận giám sát chất lượng công trình bao gồm những người có đủ năng lực theo quy định.
8- Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, định lượng một hay nhiều tính chất của vật liệu xây dựng, bán sản phẩm, sản phẩm hoặc công trình xây dựng, so sánh với quy định của thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.
9- Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, trên cơ sở Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, văn bản quy phạm pháp luật và kết quả kiểm định chất lượng để đánh giá, kết luận về chất lượng của sản phẩm hoặc công trình xây dựng.
10- Bảo hành công trình là công việc của nhà thầu thi công xây dựng nhằm khắc phục các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình do lỗi của mình gây ra trong thời hạn bảo hành theo quy định của pháp luật.
11- Bảo trì công trình là công việc của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn sau thời gian bảo hành nhằm đảm bảo cho công trình sử dụng, vận hành an toàn theo quy trình vận hành do nhà thầu thiết kế, chế tạo thiết bị quy định và không để công trình bị xuống cấp.
12- Sở chuyên ngành kỹ thuật gồm các Sở, ngành có chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành kỹ thuật như phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn lao động, an toàn công nghiệp, an toàn đê điều, an toàn giao thông, bưu điện, an ninh, quốc phòng.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh, có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 3 quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh , thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B, C do địa phương quản lý. Trực tiếp kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh khi cần thiết.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng và giám định sự cố các công trình do tỉnh đầu tư.
d) Chủ trì xử lý sự cố các công trình thuộc dự án nhóm B, C do UBND Tỉnh phê duyệt đầu tư, các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác được các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh phê duyệt đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh Lạng Sơn với sự tham gia của Sở có dự án hoặc Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước khác có liên quan.
e) Soạn thảo các văn bản quản lý chất lượng công trình xây dựng, phù hợp với điều kiện quản lý trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định nhằm cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng.
g) Tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh định kỳ 6 tháng về tình hình chất lượng các công trình xây dựng do Tỉnh đầu tư ( mẫu báo cáo theo phụ lục1).
2- Thẩm định hoặc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (hoặc thiết kế cơ sở) theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh. Hướng dẫn và kiểm tra công tác thẩm định TKKT và tổng dự toán công trình xây dựng thuộc các dự án do UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn phê duyệt đầu tư theo phân cấp.
Điều 6. Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành
Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành có nhiệm vụ quản lý ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên phạm vi toàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ:
1- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương.
2- Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, công trình, tổ chức tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc dự án nhóm B, C do UBND tỉnh phê duyệt đầu tư.
3- Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, phối hợp với Sở Xây dựng để giải quyết sự cố các công trình xây dựng chuyên ngành do địa phương quản lý.
4- Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý ngành về Sở Xây dựng( mẫu báo cáo theo phụ lục 2 ) để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
5- Thẩm định hoặc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng chuyên ngành (hoặc thiết kế cơ sở) theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 7. Các Sở chuyên ngành kỹ thuật
Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về chất lượng chuyên ngành kỹ thuật trong công trình xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh, có trách nhiệm:
1- Soạn thảo các văn bản quản lý chất lượng chuyên ngành kỹ thuật trong công trình xây dựng có thoả thuận với Sở xây dựng phù hợp với điều kiện quản lý trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định nhằm cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng.
2- Có trách nhiệm tham gia cùng các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng để kiểm tra chất lượng trong lĩnh vực chuyên ngành kỹ thuật như phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn lao động, an toàn công nghiệp, an toàn giao thông, bưu điện... đối với từng loại công trình khi có yêu cầu,
3- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý chất lượng chuyên ngành kỹ thuật trong công trình xây dựng tại địa phương.
4- Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về tình hình chất lượng chuyên ngành kỹ thuật trong công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý ngành về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
Điều 8. UBND các huyện và thành phố
1- Thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
2- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật của trung ương và địa phương về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi địa bàn huyện, thành phố.
3- Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình thuộc dự án do UBND huyện và Thành phố quyết định phê duyệt đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
4- Chủ trì xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng và giám định sự cố các công trình xây dựng do UBND huyện và Thành phố quyết định phê duyệt đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh. Theo dõi, phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng không phân biệt các dự án nhóm A,B,C, do các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. giải quyết sự cố các công trình xây dựng thuộc các chuyên ngành quản lý và do huyện, thành phố phê duyệt đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
Đối với công trình nhà ở của các hộ gia đình và cá nhân : Cơ quan chức năng quản lý xây dựng (Phòng quản lý đô thị, Phòng Giao thông - Công nghiệp - Xây dựng, Phòng có công trình xây dựng chuyên ngành) của UBND cấp huyện, thành phố chủ trì giải quyết. Trường hợp cần thiết có thể mời đại diện của Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và các chuyên gia để tư vấn.
5- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn thiết kế, doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn.
6- Tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình chất lượng các công trình xây dựng do UBND huyện, thành phố quyết định phê duyệt đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh , gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh ( mẫu báo cáo theo phụ lục 2)
7- Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình xây dựng, các công trình xây dựng chuyên ngành (hoặc thiết kế cơ sở) trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thành phố theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
1- Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn xã, phường đối với các dự án đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.
2- Phổ biến, kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn xã, phường.
3 - Chủ trì xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng và giám định sự cố các công trình do UBND xã, phường quyết định phê duyệt đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh hoặc của UBND các huyện, thành phố.
4- Phối hợp với Phòng quản lý đô thị, Phòng Giao thông - công nghiệp- xây dựng, các Phòng ban chức năng có liên quan của huyện, thành phố kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn thiết kế, doanh nghiệp xây dựng, theo dõi, phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng không phân biệt các dự án nhóm A,B,C do các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
5- Báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi về Sở Xây dựng ( Theo mẫu phụ lục số 2) để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
Điều 10. Việc tham gia quản lý, giám sát của nhân dân
1. Nhân dân được tạo mọi điều kiện để giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng tại công trường, bao gồm:
a). Giám sát điều kiện năng lực của ban quản lý dự án, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.
b). Giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị đưa vào sử dụng trong công trình.
c). Tham gia nghiệm thu, thanh quyết toán đối với các công trình, dự án mà nguồn vốn do nhân dân tự nguyện đóng góp.
2. Nhân dân có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi phát hiện những vấn đề không bình thường về các nội dung giám sát đã nêu ở trên, các công trình có dấu hiệu vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm về chất lượng công trình xây dựng
Đối với Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của công trình xây dựng thuộc dự án do mình quản lý. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng, báo cáo định kỳ 6 tháng về chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng( Theo mẫu phụ lục số 3) để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế:
Chịu trách trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác của các sản phẩn khảo sát, thiết kế của mình.
Tất cả các công trình xây dựng phải được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát đã phê duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật về khảo sát được áp dụng. Các bước thiết kế công trình xây dựng chỉ được triển khai trên cơ sở kết quả khảo sát xây dựng tại địa điểm dự kiến xây dựng công trình và đã được Chủ đầu tư nghiệm thu. Trong quá trình thực hiện khảo sát tại hiện trường nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm bảo vệ môi trường, mạng lưới công trình kỹ thuật hạ tầng và các công trình xây dựng khác có ở trong vùng, địa điểm kháo sát.
Thiết kế công trình xây dựng phải phù hợp với Quy chuẩn và theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng giao nhận thầ thiết kế, người lập nhiệm vụ thiết kế chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của nội dung nhiệm vụ thiết kế. Các bước thiết kế phụ thuộc vào cấp công trình và quyết định của người quyết định đầu tư và đựơc thể hiện bằng bản vẽ theo quy định và đủ điều kiện để lập tổng dự toán hay dự toán công trình, sản phẩm thiết kế phải được nghiệm thu, thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công (hoặc thiết kế cơ sở) theo đúng quy định. Đối với các công trình có yêu cầu kiến trúc, quyền tác giả đối với thiết kế công trình tuân thủ những quy định của pháp luật.
3. Đối với doanh nghiệp xây dựng:
Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, an toàn công tác thi công xây lắp của công trình đang thi công và an toàn của các công trình lân cận.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng của nhà thầu xây dựng hoặc nhà thầu liên danh xây dựng: Nhà thầu thi công xây dựng phải lập hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện các công việc theo quy định chung, phù hợp với yêu cầu hợp đồng xây dựng, trong đó bộ phận giám sát chất lượng bao gồm những người có đủ năng lực theo quy định, thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng của nhà thầu giám sát thi công xây dựng: Lập hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện các công việc theo quy định chung, phù hợp với yêu cầu của dự án, giám sát thi công từng công việc xây dựng, chạy thử thiết bị, hạng mục công trình và toàn bộ công trình, có trách nhiệm giám sát thường xuyên và liên tục.
Nhà thầu thi công xây dựng phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cho môi trường trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Các chủ thể tham gia trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng:
UBND tỉnh khuyến khích áp dụng mô hình quản lý chất lượng dựa trên tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000.
Điều 12. Năng lực hành nghề xây dựng, hoạt động xây dựng
Tất cả các tổ chức, cá nhân khi hoạt động xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng lực hành nghề xây dựng và năng lực hoạt động xây dựng và chỉ được thực hiện các công việc phù hợp với năng lực của mình.
Toàn bộ quá trình thi công xây dựng công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành nghiệm thu và bàn giao toàn bộ công trình; Chủ đầu tư, tổ chức thực hiện thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định và phải có các bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt động giám sát thi công xây dựng một cách có hệ thống. Khi chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định để thực hiện giám sát thi công xây dựng thì phải thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát thi công xây dựng.
Điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. An toàn trong thi công xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu về an toàn thi công xây dựng bao gồm: an toàn cho con người, an toàn cho bản thân công trình và thiết bị, an toàn cho công trình lận cận và các công trình khác. Trong suốt quá trình thi công xây dựng, nhà thầu phải đảm bảo công tác vệ sinh công trường, an toàn cho môi trường xung quanh công trường trong thi công xây dựng công trình. Bảo vệ cây xanh đã có trong và xung quanh công trường.
Điều 14. Tổ chức nghiệm thu chất lượng công trình
Bao gồm: nghiệm thu từng công việc xây dựng, từng bộ phận, từng giai đoạn xây dựng, từng hạng mục công trình và công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, nội dung nghiệm thu, căn cứ để nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, hồ sơ hoàn thành công trình... thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình theo phân cấp tại Quy định này hướng dẫn, kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình và công tác nghiệm thu của các chủ thể tham gia xây dựng công trình.
Điều 15. Bảo hành công trình xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình sau khi bàn giao cho chủ đầu tư. Nội dung, thời hạn bảo hành, nghĩa vụ của các bên liên quan thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Công tác bảo trì công trình xây dựng được thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ; Quy trình, thời hạn bảo trì, nghĩa vụ của các bên liên quan, chi phí bảo trì thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Các công trình xây dựng đang thi công, đã xây dựng xong hoặc đang sử dụng khi xảy ra sự cố phải được giải quyết và lập hồ sơ sự cố theo trình tự đã được quy định.
1- Các công trình thuộc dự án nhóm B, C do UBND tỉnh phê duyệt đầu tư Sở Xây dựng chủ trì giải quyết có sự tham gia của Sở có dự án hoặc Sở có công trình xây dựng chuyên ngành ( nếu là công trình xây dựng chuyên ngành ) và các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước khác có liên quan.
2- Đối với các công trình thuộc dự án do UBND huyện, thành phố phê duyệt đầu tư, các công trình nhà ở gia đình, cá nhân, cơ quan quản lý xây dựng của huyện thành phố chủ trì giải quyết, có thể mời đại diện Sở xây dựng và các chuyên gia để tư vấn.
3- Đối với các sự cố của mọi công trình nếu có thiệt hại về người thì cơ quan công an chủ trì điều tra và xử lý sự cố.
Các cơ quan chủ trì giải quyết sự cố công trình có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết sự cố với UBND huyện, thành phhó hoặc UBND tỉnh theo quy định tại các điểm 1,2,3 điều này.
Tất cả các công trình xây dựng đều phải lưu trữ các tài liệu sau: kết quả khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn thành công trình. Việc quản lý, lưu trữ, thời gian giao nộp tài liệu lưu trữ...thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 19. Kiểm tra thực hiện quản lý chất lượng công trình
Công tác kiểm tra do các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, cơ quan quản lý trực tiếp của Chủ đầu tư tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, kịp thời đề ra biện pháp phòng ngừa, khắc phục, loại trừ các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
Công tác kiểm tra phải được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất trong suốt quá trình xây dựng và sử dụng công trình.
Các cơ quan trong hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng khi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng nếu phát hiện có sự vi phạm về chất lượng công trình xây dựng có quyền:
Lập biên bản vi phạm, đình chỉ tạm thời hoạt động xây dựng của các chủ thể liên quan đến vi phạm chất lượng, báo cáo UBND huyện, thành phố hoặc UBND tỉnh để có giải pháp xử lý kịp thời đúng pháp luật.
Việc giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định chung của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm về chất lượng công trình xây dựng quy định tại Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời bằng văn bản tới UBND tỉnh hoặc Sở Xây dựng, Sở có công trình xây dựng chuyên ngành để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 233/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Công văn 8910/UBND-QHXDGT tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 25/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 3Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 4Quyết định 18/2003/QĐ-BXD Quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 233/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Công văn 8910/UBND-QHXDGT tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 35/2004/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 35/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Bá Nhiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 05/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực